Thứ Sáu, 22 tháng 6, 2018

Bài phát biểu của Chủ tịch HĐGT trong ngày khánh thành nhà thờ họ 20/9/2015


Thưa các cụ, các ông, các bà cùng toàn thể bà con nội, ngoại họ Trần thôn Hoàng Xá!
Trong không khí tưng bừng phấn khởi và trang trọng của buổi lễ dâng hương, khánh thành nhà thờ Họ, thay mặt HĐGT tôi xin nhiệt liệt chào mừng các cụ, các ông, các bà, trai gái, dâu rể, con cháu nội, ngoại họ Trần thôn Hoàng Xá, những người đã và đang ra sức làm việc, học tập làm rạng rỡ cho gia đình, dòng họ, quê hương đất nước – Những người trong thời gian qua đã đồng tâm hiệp lực, góp công, góp của cho sự hoàn thành tốt đẹp công trình xây dựng nhà thờ Họ Trần, có ý nghĩa vô cùng trọng đại này - Để hôm nay, chúng ta có thể hội ngộ chung vui mừng thắng lợi.
Thưa toàn thể gia tộc!
Nhân buổi họp mặt có đông đủ họ tộc, tôi xin nêu lại một số điều về họ ta cũng như về nhà thờ Họ để chúng ta thêm thiểu biết, thêm tự hào và phát huy truyền thống tốt đẹp của dòng họ, thấy được việc xây dựng thành công nhà thờ Họ có ý nghĩa vô cùng sâu sắc. Từ đó thêm thống nhất ý chí thực hiện những công việc làm cho họ ta ngày càng thêm lớn mạnh.
Như mọi người đều biết, họ Trần là một họ lớn lâu đời ở thôn Hoàng Xá. Kể từ khi đức Thủy Tổ khởi nghiệp ở làng ta đến nay đã gần 400 năm. Trải qua bao thời cuộc thăng trầm, nhờ phúc âm Tổ đường, họ Trần ta vẫn không ngừng phát triển, đến nay đã có 17 đời con cháu. Còn hiện diện cao nhất là đời thứ 12 là cụ bà Tư Tụy, 101 tuổi, ở chi Giáp, đồng thời là vị cao niên nhất thôn Hoàng Xá. Mười bảy đời con cháu tạo nên 2 chi 4 ngành. Chi Giáp là chi trưởng, chi Ất là chi thứ với hàng trăm hộ gia đình, hàng ngàn con cháu nội, ngọai. Nối tiếp truyền thống của Tổ Tiên, Họ ta luôn lấy Nhân, Đức, Hiếu, Nghĩa, Cần, Kiệm, Khiêm, Nhường làm đầu trong việc giáo dục con cháu, nên đã xây dựng được một gia tộc có kỷ cương nề nếp. Con cháu họ Trần nhìn chung là những người làm ăn chân chính, cần cù tiết kiệm không khoe khoang, đua đòi, biết khoan dung, độ lượng, đùm bọc lẫn nhau. Thời nào, Họ ta cũng có nhiều người quan tâm đến công việc họ hàng, làng nước. Từ việc tôn tạo đình, chùa, tu bổ nghĩa trang, xây dựng khuôn viên liệt sỹ… đến việc xây dựng nhà thờ Chi, nhà thờ Họ đều còn ghi đậm dấu ấn về sự đóng góp đáng kể của nhiều thế hệ con cháu họ Trần.
Hiện nay, cùng với sự đi lên của đất nước, đời sống tinh thần và vật chất của bà con trong họ không ngừng được nâng cao. Mọi nhà được yên bình, no đủ. Có nhiều hộ khá giả. Một số hộ thuộc loại giàu có ở quê ta. Ai cũng được học hành. Nhiều con cháu là tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ, cử nhân, kỹ sư. Nhiều người là nhà doanh nghiệp, cán bộ quản lý, cán bộ quân đội, giữ trọng trách trong các cơ quan đơn vị. Nhiều con cháu họ ta đạt thành tích cao trong các kỳ thi Quốc gia, quốc tế, làm rạng danh dòng họ, quê hương, đất nước.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhiều bà con họ ta đã góp phần đáng kể tiền của, công sức và xương máu, được Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý. Nhiều người con ưu tú của Họ ta đã hiến dâng cả cuộc sống của mình cho sự nghiệp vĩ đại của Dân tộc, tô thắm thêm trang sử vàng của dòng họ. Tự hào về truyền thống vẻ vang của dòng họ, chúng ta càng nhớ ơn Tiên Tổ, càng phải cố gắng gìn giữ và phát huy hơn nữa, khiêm tốn nhìn ra những thiếu sót tồn tại để quyết tâm khắc phục, đưa Họ ta ngày thêm lớn mạnh.
Thưa toàn thể gia tộc !
Phong tục thờ cúng Tổ Tiên thể hiện đạo lý “ Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta từ ngàn đời nay. Đây là truyền thống tâm linh rất đỗi tự hào của người Việt Nam, trên thế giới không mấy nơi có được. Đất nước có Quốc Tổ, có Đền Hùng thờ Quốc Tổ, có ngày giỗ Tổ 10/3. Dòng họ có Tổ họ, có nhà thờ Họ, có ngày giỗ Tổ. Trước đây Tổ Tiên ta đã có nhà thờ họ ở khu vực này. Nhà thờ họ do trưởng họ quản lý, sử dụng để thờ cúng Tổ tiên, Cách đây khoảng trăm năm, do hoàn cảnh bức bách cùng những suy tính chưa thấu đáo, nhà Trưởng đã chuyển nhà thờ đi nơi khác, chỉ là ngôi nhà gỗ lợp lá, sau nâng cấp thành mấy gian nhà gạch ngói cấp bốn nhỏ bé mà hiện nay bà Thoa – con gái họ đang sử dụng. Việc di dời này không được họ tộc đồng thuận, gây ra bất hòa trong họ, khiến nơi thờ phụng Tổ tiên không được chăm lo. Do tình hình như vậy nên việc giỗ chạp cũng rất đơn sơ, không quy tụ được con cháu. Khiến cho trước đây nhiều người không nhớ ngày giỗ Tổ, không biết nhà thờ họ ở chỗ nào. Có người lầm tưởng nhà thờ Tổ chi Ất là nhà thờ Tổ họ. Mấy chục năm sau, gia đình Trưởng họ lại xảy ra vài biến cố, vị trí Trưởng họ phải chuyển giao cho ông Trần Quang Điển – con cụ thứ làm kế trưởng. Theo đề nghị của gia đình kế trưởng, năm 2000 nhà thờ Tổ được chuyển về nhà ông Trần Quang Điển mặc dù nơi đây còn rất hạn chế nhưng cũng hợp tình hợp lý, đúng với mong muốn của họ ta: có nơi thờ phụng Tổ tiên ổn định, sớm tối có người đèn nhang thờ cúng mà vẫn giữ được quan hệ họ hàng êm ấm. Cả họ yên tâm phấn khởi và có ý định nâng cấp 5 gian nhà cấp bốn thành ngôi nhà thờ xứng tầm vị thế dòng họ. Nhưng rồi lại nảy sinh một số vấn đề rắc rối phức tạp. Vấn đề nhà thờ lại gặp khó khăn. Họ hàng lại lo lắng, suy tính. Nếu không giải quyết được sẽ để lại những hệ lụy khôn lường cho con cháu sau này. Họ ta cũng khó bề hưng thịnh được. Đây là bài học đau buồn của một giai đoạn lịch sử trong họ ta. Cần rút kinh nghiệm để không bao giờ tái diễn.
May thay, nhờ Trời, Phật, Tổ tiên phù hộ, đầu năm Giáp Ngọ 2014, anh em ông Trần Hữu Du – đời thứ 15 – Trưởng chi Ất cùng toàn thể bà con chi Ất, với tấm lòng vì Tổ tiên, họ tộc đã hiến tặng gần 400m2 đất ao để xây dựng nhà thờ. Đây thuộc đất Tổ khi xưa, do gia đình ông Trần Hữu Dụng – đời thứ 14 – nguyên Trưởng chi Ất, thân sinh ra anh em ông Trần Hữu Du, đã có công quản lý hàng trăm năm nay. Nghĩa cử này đã mở ra hướng giải quyết vấn đề nhà thờ được thanh thoát, đưa đến thắng lợi hôm nay.
Tại cuộc họp mặt nhân ngày giỗ Tổ 13/8 năm Giáp Ngọ 2014, HĐGT đã đề nghị xây dựng nhà thờ Họ trên đất ao được hiến tặng. Đúng với lòng mong muốn, họ ta đã biết “bỏ qua quá khứ, hướng tới tương lai”, cùng chung lo việc lớn. Họ tộc đã đồng thuận với đề nghị của HĐGT và nhất trí cả họ sẽ đóng góp kinh phí để xây dựng nhà thờ. Kinh phí được thu từ hai nguồn đóng góp: đóng góp nghĩa vụ theo nhân khẩu trong nội tộc với mức vừa phải, thu dần từng đợt, sao cho mọi người đều có thể làm tròn bổn phận với Tổ tiên. Ngoài ra vận động con cháu nội, ngoại tùy theo hoàn cảnh mà tự nguyện công đức. Ngay sau đó Ban vận động và Ban xây dựng gồm một số thành viên có năng lực và tâm huyết trong Họ được thành lập, để thực hiện mọi công việc xây dựng nhà thờ dưới sự chỉ đạo và giám sát của HĐGT.
Nhờ sự vận động sâu rộng, khéo léo, sôi động và liên tục, bà con trong họ đã hết lòng ủng hộ, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ và công đức gấp nhiều lần yêu cầu đề ra. Kẻ ít người nhiều, từ vài trăm ngàn, một vài triệu, đến mười triệu, hai ba mươi triệu đến vài trăm triệu. Có nhiều người là con gái, con dâu, con rể, cháu ngoại Họ cũng nhiệt tình công đức đến hai, ba lần.
Chúng ta rất trân trọng và đánh giá cao nghĩa cử cao đẹp này. Nhờ đó chỉ sau một thời gian ngắn đã có đủ kinh phí để khởi công và tiếp tục có điều kiện làm thêm các công trình phụ trợ, mua thêm gần 70m2 đất để xây cổng, làm cho lối vào nhà thờ được thông thoáng. Dưới sự chỉ đạo của HĐGT, Ban xây dựng tích cực chủ động tiến hành nhiều công việc như đi khảo sát, lấy mẫu các nhà thờ cổ, thuê thiết kế và thẩm định thiết kế, chọn hướng nhà, chọn thợ xây dựng, chọn nguyên vật liệu... Mọi việc được tiến hành hết sức khẩn trương, cẩn thận, chu đáo và tiết kiệm theo đúng phong thủy và nghi lễ xây dựng.
Ngày 9/9 Giáp Ngọ 2014, tiến hành lấp ao san nền. Đến ngày 25/9 làm lễ động thổ, khởi công xây dựng. Ngày 10/11 cùng năm Giáp Ngọ tiến hành đặt nóc, đổ mái. Đến đầu tháng 6 Ất Mùi 2015, toàn bộ công trình xây dựng cơ bản được hoàn thành: gồm 3 gian nhà thờ bê tông giả gỗ theo đúng qui cách nhà thờ cổ, khang trang đẹp đẽ cùng các công trình phụ trợ như nhà khách, sân gạch, non bộ, tường bao, cuốn thư, cột lửa, cổng ra vào. Ngày 25/6 Ất Mùi 2015, Họ ta đã long trọng rước Tổ về nhà thờ mới, làm lễ định vị bát nhang, lễ hoàn long mạch rất trọng thể, đầy đủ các nghi thức tâm linh.
Thưa toàn thể bà con nội, ngoại!
Hiểu biết về truyến thống dòng họ, về vị thế của họ Trần ở thôn Hoàng Xá, cùng những diễn biến của nhà thờ họ ta trong thời gian qua, chúng ta càng thấy việc xây dựng thành công nhà thờ họ có ý nghĩa vô cùng quan trọng và vô cùng sâu sắc. Đây là tài sản tâm linh vô giá mà thế hệ chúng ta để lại cho muôn đời con cháu sau này. Mong sao con cháu chúng ta kế tục ngày càng tốt đẹp. Xây dựng thành công nhà thờ họ đã tạo ra luồng sinh khí mới, động viên con cháu nội, ngoại tự hào về dòng họ, nhớ về nguồn cội, có nơi chốn thường xuyên thăm viếng, gắn kết họ hang, thể hiện nghĩa tình họ tộc. Sự kiện này cũng mở ra một trang sử mới trong họ ta. Rồi đây các hoạt động trong dòng họ được nâng lên một tầm cao mới, phong phú hơn, nề nếp hơn, đúng qui cách hơn. Lễ giỗ Tổ phải được tổ chức uy nghi, trang trọng theo nghi lễ cổ truyền và động viên được con cháu nội, ngoại về dự đông đủ.
HĐGT sẽ được củng cố để trở thành bộ chỉ huy tối cao của dòng họ, tạo nên sự đồng tâm hiệp lực trong họ ta. Bản tộc ước, bộ luật xây dựng họ tộc vững mạnh cần sớm được soạn thảo, thông qua và thực hiện. Các hoạt động khuyến học, khuyến tài, làm việc hiếu nghĩa cần được xúc tiến và có tác dụng tích cực trong họ tộc. Trước mắt cần ban hành ngay bản quy định về quản lý và sử dụng nhà thờ họ để mọi người an tâm, cùng có trách nhiệm quản lý, sử dụng nhà thờ như mong muốn.
Hôm nay trong không khí tưng bừng phấn khởi tràn ngập niềm vui cùng với những thành quả đã đạt được, trước anh linh tiên Tổ, chúng ta – những con cháu nội, ngoại họ Trần thôn Hoàng Xá xin phép Tổ tiên được tuyên bố khánh thành Trần Tộc Từ Đường – Nhà Thờ Họ Trần Thôn Hoàng Xá.
Thưa toàn thể gia tộc!
Trước khi kết thúc bài phát biểu, thay mặt HĐGT, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể bà con nội, ngoại họ ta đã đồng thuận, hết lòng ủng hộ, đóng góp công của tạo điều kiện tiên quyết cho HĐGT cùng các Ban vận động và Ban xây dựng hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ cao quý mà họ tộc đã đặt niềm tin tưởng trao cho.
Một lần nữa, HĐGT cùng toàn thể bà con trong họ đánh giá cao và trân trọng cảm ơn nghĩa cử cao đẹp với Tổ tiên và gia tộc của anh em ông Trần Hữu Du cùng toàn thể bà con chi Ất đã hiến tặng đất ao để xây dựng nhà thờ, góp phần quan trọng cho thắng lợi hôm nay.
HĐGT cùng toàn thể họ tộc nhiệt liệt biểu dương và ghi nhận công lao của các thành viên trong Ban vận động, Ban xây dựng và một số vị cao niên trong HĐGT bởi tinh thần trách nhiệm cao trước Tổ tiên và họ tộc, đã liên tục gần 1 năm qua dành rất nhiều thời gian, công sức và tâm trí để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng nhà thờ họ như mong muốn.
Nhân dịp này, họ tộc chúng ta cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới KTS Bùi Minh Thi – người thiết kế công trình, gửi lời cảm ơn ông Nguyễn Mạnh Thắng đội trưởng cùng toàn đội thi công – những người có tinh thần trách nhiệm cao, có tay nghề giỏi, đã tạo dựng cho họ tộc chúng ta một công trình tâm linh hoành tráng và bền vững.
HĐGT xin đề nghị ghi nhận những công tích trên vào sổ vàng của dòng họ và khắc bia lưu niệm tại nhà thờ để con cháu sau này noi theo.
Xin kính chúc các cụ, các ông, các bà cùng toàn thể bà con nội, ngoại an khang – hạnh phúc và thành đạt. Chúc họ Trần ta đã đoàn kết càng đoàn kết hơn, sao cho trên thuận dưới hòa, đồng tâm hiệp lực xây dựng họ Trần trường tồn, hưng thịnh.
Xin trân trọng cảm ơn!
                                    
                                   Hoàng Xá, ngày 20 tháng 9 năm 2015
                                    Trần Ngọc Chấn

Thứ Tư, 13 tháng 6, 2018

Sắc vua phong đình làng Hoàng Xá

CỦA  VUA HÙNG XVIII


HÙNG DUỆ VƯƠNG NĂM GIÁP THÌN
( Năm 257 trước CN )
TẾ THẾ HỘ QUỐC KHANG DÂN
PHÙ VẬN DƯƠNG VŨ DỰC THẢNH
BẢO CẢNH HIỂN HỰU ĐẠI VƯƠNG
THƯỢNG ĐẲNG THẦN

 SẮC PHONG - II


SẮC PHONG
    CỦA  VUA LÊ ĐẠI HÀNH
LÊ ĐẠI HÀNH THIÊN PHÚC
NGUYÊN NIÊN CANH THÌN
( Năm 980 )
LINH QUANG HỘ QUỐC  
HÙNG TÀI DIỆU LƯỢC
      
QUÝ MINH ĐẠI VƯƠNG THƯỢNG ĐẲNG THẦN




SẮC PHONG- III
          SẮC PHONG      
CỦA  VUA TRẦN THÁI TÔNG
TRẦN THÁI TÔNG
( Năm Đinh Tí- 1258)
LINH ỨNG ANH TRIẾT ĐẠI VƯƠNG
THƯỢNG ĐẲNG THẦN


SẮC PHONG- IV
 
     SẮC PHONG
    CỦA VUA LÊ THÁI TỔ
LÊ THÁI TỔ PHONG
CHỮ VÀNG VÀ TRÙNG TU MIẾU ĐIỆN
( Năm 1428 )
LÊ THÁI TỔ PHONG MỸ TỰ
ĐẠI VƯƠNG PHẢ TẾ CƯƠNG NGHỊ ANH LINH
SẮC CHỈ TRÙNG TU MIẾU ĐIỆN


 SẮC PHONG - V
SẮC PHONG
 CỦA VUA  LÊ ANH TÔNG
( Năm Nhâm Thân- 1572)
HỒNG PHÚC NGUYÊN NIÊN,
MẠNH XUÂN, CÁT NHẬT
HÀN LÂM LỄ VIỆN ĐÔNG CÁC ĐẠI HỌC SĨ
NGUYỄN BÍNH SOẠN NGỌC PHẢ CỔ LỤC
QUỐC TRIỀU LỄ BỘ CHÍNH BẢN

 
SẮC PHONG - VI


SẮC PHONG
    CỦA  VUA QUANG TRUNG
 ( Ngày 29 tháng 7 năm Nhâm Tí - 1792 )

SẮC QUÝ MINH DƯỠNG QUỐC,
THÁNH VĂN, THẦN VŨ,
MỸ LIỆT ANH THANH,
THỊNH ĐỨC HOÀNH HƯU,
TÁN HỎA ĐIỀU NGUYÊN,
KINH THIÊN VĨ ĐỊA,
DUỆ TÍCH HUYỀN BÍ,
NGHIÊM UY DIỆU LƯỢC,
BẢO CHÚNG NINH NHÂN,
TRỪ TAI HÃN HOẠN,
TĨNH TRẤN ÂM PHÙ,
CHÍNH TRỰC TRUNG HÒA,
TÚY TINH HÙNG BẢO,
TRỰC PHƯƠNG TRUNG LƯỢNG,
DU LIỆT ÔN TÚC,
HUY TUẤN ANH HÀO,
TRÌ ĐẠT HÒA ĐÁP,
HẬU TRẠCH PHONG CÔNG
VĨ LIỆT PHỔ BÁC,
UYÊN TRỪNG QUANG ĐẠI,
HÀM HOẰNG DIỄN TRẠCH,
KHUÔNG QUỐC TẾ DÂN, T
RẠC LINH HIỂN ỨNG UYÊN THÔNG
HOÀNG ĐÉ CỐ SẮC
QUANG TRUNG NGŨ NIÊN
THẤT NGUYỆT NHỊ THẬP CỬU NHẬT

SẮC PHONG VII
 
 
SẮC PHONG
    CỦA  VUA THIỆU TRỊ
 ( Ngày 24 tháng 11 năm Bính Ngọ - 1846 )

SẮC TRUNG LƯỢNG QUÝ MINH
CHI THẦN HỘ QUỐC, TỈ DÂN,NHẪM TRỨ LINH  ỨNG.
MINH MỆNH NHỊ THẬP NHẤT NIÊN
TRỰC NGÃ,THÁNH TỔ NHÂN HOÀNG ĐẾ
NGŨ TUẦN ĐẠI KHÁNH TIẾT
KHÂM PHỤNG BẢO CHIẾU ĐÀM ÂN,
LỄ LONG ĐĂNG TRẬT, TỨ KIM PHI ƯNG,
CẢNH MỆNH MIỄN NIỆM THẦN HƯU,
KHẢ GIA TẶNG
”TRUNG LƯƠNG LINH DIỆU CHI THẦN”
NÃI CHUẨN SƠN MINH HUYỆN,
PHƯƠNG ĐÌNH XÃ, HOÀNG XÁ THÔN,
Y CỰU PHỤNG SỰ THẦN KỲ TƯƠNG HỮU
BẢO NGÃ LÊ DÂN. KHÂM TAI
THIỆU TRỊ LỤC  NIÊN THẬP NHẤT NGUYỆT
NHỊ THẬP TỨ NHẬT


 SẮC PHONG VIII




SẮC PHONG
    CỦA  VUA THIỆU TRỊ
 ( Ngày 26 tháng 12 năm Bính Ngọ - 1846 )

SẮC TRUNG LƯỢNG LINH DIỆU
QUÝ MINH CHI THẦN HỘ QUỐC,
TỈ DÂN, NHẪM TRỨ LINH  ỨNG, TỨ KIM PHI ƯNG,
CẢNH MỆNH MIỄN NIỆM THẦN HƯU,
KHẢ GIA TẶNG
”TRUNG LƯƠNG LINH DIỆU ĐỊCH CÁT CHI THẦN”
NÃI CHUẨN SƠN MINH HUYỆN,
PHƯƠNG ĐÌNH XÃ, HOÀNG XÁ THÔN,
Y CỰU PHỤNG SỰ THẦN KỲ TƯƠNG HỮU
BẢO NGÃ LÊ DÂN. KHÂM TAI
THIỆU TRỊ LỤC  NIÊN THẬP NHỊ NGUYỆT
NHỊ THẬP LỤC NHẬT


Ghi chú : Sắc phong thứ 7 thực ra là của Minh Mạng sắc phong nhân ngày Mừng thọ 50 tuổi. Nhưng cùng năm đó 1840 nhà vua băng hà cho nên 7 năm sau Vua Thiệu Trị thay vua cha ban cấp đạo sắc. Chính vì vậy Sắc phong 8 được sắc sau có một tháng hai ngày

SẮC PHONG -  IX



SẮC PHONG
    CỦA  VUA TỰ ĐỨC
 ( Ngày 26 tháng 11 năm Canh Tuất - 1850 )

SẮC QUÝ MINH TÔN THẦN NGUYÊN TẶNG
“ TRUNG LƯƠNG LINH DIỆU  
 ĐỊCH CÁT THƯỢNG ĐẲNG THẦN 
HỘ QUỐC, TỈ DÂN, NHẪM TRỨ LINH  ỨNG.”
TIẾT MÔNG BAN CẤP TẶNG 
SẮC CHUẨN HỨA PHỤNG SỰ 
TỨ KIM PHI ƯNG CẢNH 
MỆNH MIỄN NIỆM THẦN HƯU, 
KHẢ GIA TẶNG
" TRUNG LƯƠNG LINH DIỆU ĐỊCH CÁT  
 TUẤN TĨNH THƯỢNG ĐẲNG THẦN ” 
NÃI CHUẨN SƠN MINH HUYỆN, 
PHƯƠNG ĐÌNH XÃ, HOÀNG XÁ THÔN, 
Y CỰU PHỤNG SỰ THẦN KỲ T
ƯƠNG HỮU BẢO NGÃ LÊ DÂN. 
TỰ ĐỨC TAM  NIÊN 
THẬP NHẤT NGUYỆT NHỊ THẬP LỤC  NHẬT



SẮC PHONG -  X

SẮC PHONG
    CỦA  VUA TỰ ĐỨC
 ( Ngày 24 tháng 11 năm Canh Thìn- 1880 )

SẮC CHỈ HÀ NỘI TỈNH, 
SƠN MINH HUYỆN, PHƯƠNG ĐÌNH XÃ,
 HOÀNG XÁ THÔN, TÒNG TIỀN PHỤNG SỰ :
TRUNG LƯƠNG LINH DIỆU ĐỊCH CÁT
  TUẤN TĨNH QUÝ MINH THƯỢNG ĐẲNG THẦN 
TIẾT KINH BAN CẤP SẮC PHONG 
CHUẨN KỲ PHỤNG SỰ   
TỰ ĐỨC TAM THẬP NHẤT NIÊN 
CHÍNH TRỰC TRẪM NGŨ TUẦN 
ĐẠI KHÁNH TIẾT KINH BAN BẢO CHIẾU 
ĐÀM ÂN LỄ LONG ĐĂNG TRẬT TRÌ CHUẨN HƯA
Y CỰU PHỤNG SỰ  DỤNG CHÍ 
QUỐC KHÁNH NHI THẦN TỰ ĐIỂN. KHÂM TAI
TỰ ĐỨC TAM THẬP TAM NIÊN THẬP NHẤT NGUYỆT NHỊ THẬP TỨ NHẬT
 
SẮC PHONG - XI




SẮC PHONG
    CỦA  VUA ĐỒNG KHÁNH
 ( Ngày 01 tháng 7 năm Đinh Hợi- 1887 )

SẮC“ TRUNG LƯỢNG LINH DIỆU
 ĐỊCH CÁT TUẤN TĨNH QUÝ
MINH THƯỢNG ĐẲNG THẦN 

HƯỚNG LAI HỘ QUỐC, TỈ DÂN, 

NHẪM TRỨ LINH
  ỨNG.”
TIẾT MÔNG BAN CẤP TẶNG SẮC
 LƯU TỰ TỨ KIM PHI ƯNG CẢNH
MỆNH MIỄN NIỆM THẦN HƯU, KHẢ GIA TẶNG”
DỰC BẢO TRUNG HƯNG THƯỢNG ĐẲNG THẦN ”
 NÃI CHUẨN HỨA HÀ NỘI TỈNH
SƠN LÃNG HUYỆN, PHƯƠNG ĐÌNH XÃ, 

HOÀNG XÁ THÔN, 

Y CỰU PHỤNG SỰ THẦN KỲ 

TƯƠNG HỮU BẢO NGÃ LÊ DÂN. KHÂM TAI
ĐỒNG KHÁNH NHỊ NIEN THẤT NGUYỆT SƠ NHẤT NHẬT 
TỰ ĐỨC TAM  NIÊN
THẬP NHẤT NGUYỆT NHỊ THẬP LỤC
 NHẬT


 SẮC PHONG - XII


SẮC PHONG
    CỦA  VUA TỰ DUY TÂN
 ( Ngày 11 tháng 8 năm Kỷ Dậu- 1909 )

SẮC CHỈ HÀ ĐÔNG TỈNH,SƠN LÃNG HUYỆN,
PHƯƠNG ĐÌNH TỔNG, 

HOÀNG XÁ XÃ, TÒNG TIỀN PHỤNG SỰ :
TRUNG LƯỢNG LINH DIỆU
ĐỊCH CÁT
  TUẤN TĨNH DỰC
BẢO TRUNG HƯNG QUÝ MINH 

THƯỢNG ĐẲNG THẦN 

TIẾT KINH BAN CẤP SẮC PHONG 

CHUẨN KỲ PHỤNG SỰ

DUY TÂN NGUYÊN NIÊN 

TẤN QUANG ĐẠI LỄ KINH BAN

 BẢO CHIẾU ĐÀM ÂN
LỄ LONG ĐĂNG TRẬT TRÌ CHUẨN Y

 CỰU PHỤNG SỰ  DỤNG CHÍ
QUỐC KHÁNH NHI THẦN TỰ ĐIỂN. KHÂM TAI
DUY TÂN TAM NIÊN BÁTNGUYỆT  THẬP NHẤT NHẬT

SẮC PHONG - XIII


SẮC PHONG
    CỦA  VUA KHẢI ĐỊNH
 ( Ngày 25 tháng 7 năm Giáp Tí- 1924 )

SẮC  HÀ ĐÔNG TỈNH, ỨNG HÒA PHỦ, 
HOÀNG XÁ THÔN, TÒNG TIỀN PHỤNG SỰ 
NGUYÊN TẶNG
TRUNG LƯỢNG LINH DIỆU ĐỊCH CÁT   
KHÁCH TĨNH DỰC BẢO TRUNG HƯNG 
QUÝ MINH THƯỢNG ĐẲNG THẦN 
HỘ QUỐC, TỈ DÂN, NHẪM TRỨ LINH  ỨNG
TIẾT MÔNG BAN CẤP SẮC PHONG CHUẨN 
HỨA PHỤNG SỰ TỨ KIM 
CHÍNH TRỰC. TRẪM TỨ TUẦN ĐẠI KHÁNH TIẾT
 KINH BAN BẢO CHIẾU ĐÀM ÂN LỄ
 LONG ĐĂNG TRẬT TRÌ CHUẨN Y CỰU 
PHỤNG SỰ  DỤNG CHÍ QUỐC KHÁNH 
NHI THẦN TỰ ĐIỂN. KHÂM TAI
KHẢI ĐỊNH CỬU NIÊN 
THẤT NGUYỆT  NHỊ THẬP NGŨ NHẬT


Nguồn : CỐ CỬ NHÂN NGUYỄN PHÚC TĂNG CHÉP VÀ DỊCH

Thứ Sáu, 8 tháng 6, 2018

Phả ký ngành Ôn Từ Chi Ất



1.1      ĐỜI THỨ NHẤT: CỤ KHỞI TỔ TRẦN PHÚC NHÂN

            Đệ nhất thượng thượng tổ, Quý ông họ Trần tên chữ là Phúc Nhân giỗ ngày 13 tháng 8. Đệ nhất Quý thổ tỷ, con gái thứ 2 họ Nguyễn, hiệu là Từ Tâm, giỗ ngày mồng 2 tháng 10. Hai cụ tổ có 1 con trai là Trần Phúc Lương. Vào trước năm Vĩnh Hựu nhà Lê, cụ Thuỷ tổ Trần PHúc Nhân đến định cư ở làng Hoàng Xá, không rõ từ đâu di cư đến. Cụ sinh vào năm Canh Ngọ. Mộ táng tại cánh đồng Giữa, làng Đình Tràng (hiện nay mộ cụ Tổ ở ngay cạnh bên phải đường 21B (hướng Hà Đông - Vân Đình) cách ngã ba rẽ vào làng khoảng 300m). Năm 1983, mộ cụ Thủy Tổ được tôn tạo bởi Chi Ất. Khi tôn tạo thấy có bia sành nung có chữ nho ghi 13/8 (đúng ngày giỗ) vẫn để nguyên ngay ở dưới chỗ thắp hương.

 

2.1     ĐỜI THỨ HAI: CỤ THỨ TỔ TRẦN PHÚC LƯƠNG

           Tổ đời thứ 2, Quý ông họ Trần tự Phúc Lương, giỗ ngày mồng 10 tháng 3. Mộ táng tại nghĩa trang làng Hoàng Xá, Vân Đình. Tổ bà đời thứ 2, con gái cả họ Nguyễn, hiệu Từ Am, giỗ ngày mồng 9 tháng 5. Cụ thứ Tổ Trần Phúc Lương sinh hai người con trai là: Trần Phúc Thịnh và Trần Phúc Độ.

 

3.1      ĐỜI THỨ BA: Cụ TRẦN PHÚC ĐỘ là con thứ hai cụ Trần Phúc Lương, là em trai của cụ Trần Phúc Thịnh. Cụ mất ngày 09/3 âm lịch. Mộ cụ táng tại làng Hậu Xá, xã Tảo Dương Văn, Huyện Ứng Hòa. Cụ bà Hoàng Thị Từ Hiền, mất ngày 11/1, mộ táng tại đồng làng. Cụ Phúc Độ sinh ra cụ Phúc Chân, cụ Phúc Hoàn. Đến đời thứ 3 họ Trần hình thành 2 chi. Chi Giáp là chi trưởng (chi Trần trên) thờ cụ Thuỷ tổ và cụ Thứ tổ. Cụ Trần Phúc Thịnh là Tổ Chi Giáp. Chi Ất là chi thứ (chi Trần dưới) thờ cụ Trần Phúc Độ. Cụ Trần Phúc Độ là Tổ Chi Ất.

 

4.1     ĐỜI THỨ TƯ: Cụ Trần Phúc Chân là con trai của cụ Trần Phúc Độ, cụ mất ngày 29 tháng 2. Cụ bà là Đỗ Thị Từ Ân mất ngày 05/5, mộ tại xã Hoa Âm tức Thanh Ấm. Hai cụ có 2 con trai là cụ Trần Thuần Chất và cụ Trần Phúc Ân. Mộ cụ Phúc Chân táng tại đồng làng, gần mộ cụ Phúc Ân. Năm 1996 chi Ất tôn tạo mộ hai cụ, xây chung lại thành một ngôi mộ đôi. Năm 2014 mộ hai cụ được ốp gạch men do gia đình cháu Trần Ngọc Tiến Trưởng ngành Ôn Chất công đức.

 

5.1      ĐỜI THỨ 5: Sang đời thứ 5 Chi Ất phân làm 2 phân chi: Phân chi Trưởng Ất do cụ Trần Thuần Chất thừa kế, Phân chi Tiểu Ất do cụ Trần Phúc Ân thừa kế. Cụ Phúc Ân giỗ mùng 10 tháng 7, mộ táng ở cánh đồng xứ Bảy Bãi. Hiển cao tổ tỉ chánh thất Đặng Thị hàng tam (con gái thứ ba nhà họ Đặng), hiệu là Trinh Tĩnh, giỗ mùng 10 tháng chạp, táng ở cánh đồng xứ Bảy Bãi. Hai cụ sinh ra cụ Trần Phúc Chính và cụ Trần Đức Nghiệp. Mộ cụ Phúc Ân được di táng ngày 20/10 năm Kỷ Mùi (1979) từ Thể Găng vào Nghĩa trang làng Hoàng Xá.

 

6.1     ĐỜI THỨ 6: TRẦN PHÚC CHÍNH là con trưởng cụ Trần Phúc Ân, trưởng ngành Phúc Chính, mất ngày 01/12, táng tại cánh đồng xứ Đồng Ngô. Cụ bà Đỗ Thị Diệu Tâm, mất ngày 10/7, sinh hạ được 2 con trai và 6 con gái. Hai con trai là Trần Ôn Chất (ngành Ôn Chất) và Trần Hữu Trung tức Ôn Từ (ngành Ôn Từ). Các con gái đều có gia thất, duy cô cả Trần Nhất Nương và cô hai Trần Nhị Nương chẳng may không người nối dõi.

 

ĐỜI THỨ 7

7.1      Trần Hữu Trung ( Hữu Cầm), thuỵ là Ôn Từ (thần vị) là cụ Tổ ngành Ôn Từ. Cụ là Con trai thứ cụ Phúc Chính, xã trưởng thời Lê xưa, hương trung kỳ lão, bảo vị hội Tư Văn, kiêm Trùm trưởng phường Ngọc Tỉnh (cụ là vị phân tổ của tiểu tôn chi Bính tức ngành Ôn Từ), giỗ ngày mùng 5 tháng hai. Cụ bà con cả nhà họ Đặng, huý là Cơ, hiệu Diệu Khoan (thần vị), giỗ ngày mùng 5 tháng mười một. Hai cụ sinh hạ 6 trai, 1 gái. 6 con trai là: Hữu Diễn, Hữu Tiễn, Hữu Tộ, Hữu Trường, Hữu Niên, Hữu Thọ. Con gái là Thị Khang.

7.2      Trần Thị Nhất Nương, con gái đầu của cụ Phúc Chính. Hiển cô tổ Trần Thị Nhất nương hiệu Thục Mỹ chân linh. Giỗ mồng 8 tháng hai, táng hậu tự thổ phụ.

Năm 2014, mộ cô Tổ được tôn tạo do gia đình cháu Trần Ngọc Tiến, trưởng ngành Ôn chất công đức.        

7.3      Trần Thị Nhị Nương, con gái thứ 2 cụ Phúc Chính, Hiển cô tổ Trần Thị Nhị nương hiệu Tảo Thoát chân linh. Giỗ ngày 29 tháng năm, táng xứ đồng hậu tự. Năm 2014, mộ hai cô Tổ được tôn tạo do gia đình cháu Trần Ngọc Tiến, trưởng ngành Ôn chất công đức.

7.4      Trần Thị KD1, con gái thứ 3 cụ Phúc Chính. Có gia thất.

7.5      Trần Thị KD2, con gái thứ 4 cụ Phúc Chính. Có gia thất.

7.5      Trần Thị KD2, con gái thứ 4 cụ Phúc Chính. Có gia thất.

7.6      Trần Thị KD3, con gái thứ 5 cụ Phúc Chính. Có gia thất.

7.7      Trần Thị KD4, con gái thứ 6 cụ Phúc Chính. Có gia thất.

 

 

ĐỜI THỨ 8

8.1      Trần Hữu Diễn: Con trưởng cụ Ôn Từ, huý là Diễn, tự Hữu Dụng, thuỵ là Đôn Dung. Vợ cả là cụ bà Mã thị hàng nhất hiệu là Diệu Giản, sinh được 5 trai, trưởng là Hữu Điều, huý là Chi Thành; thứ hai là  Hữu Hạp thuỵ là Cương Lí; thứ ba là  Hữu Liêm, huý là Hiền, thuỵ là Giản Quyên; thứ tư là  Hữu Tín, huý là Ngu Thẩm; thứ năm là  Hữu Ban, thuỵ là Hữu Kinh. Con gái là Thị Tỷ tức Thị Chiên. Các con dâu là Hoàng thị, hiệu Thục tính, Đặng thị hiệu Thục Xán, Nguyễn thị, hiệu Từ Khiêm, Đặng thị hiệu Thuần Tính, các chân linh đều đã trưởng thành, đều có gia thất, chẳng may nửa đời tài tán nhân vong (của mất người chết). Than ôi! Đau xót thay! Ngành trưởng phụng thờ, nhưng nay phải thay, bèn họp cả bản tộc hợp cử người con thứ hai là Hữu Tiễn, tự là Hữu Định, kế tự, để đảm đương hương khói trăm năm.

8.2      Trần Hữu Tiễn, Tiên lương trung lão hội kì lão, Tư văn hội kì mục, kiêm Ngọc tỉnh trùm trưởng Trần Trọng công huý Tiễn, tự Hữu Định, thuỵ Cẩn Trực thần vị. (Cụ cao tổ, nguyên là kì lão của hội lão trong làng, là kì mục của hội Tư văn, kiêm trùm trưởng phường Ngọc Tỉnh). Là con trai thứ hai của cụ  Ôn Từ, sinh năm Quý Dậu, thọ 61 tuổi, mất ngày 26 tháng năm năm Quý Dậu, táng ở xứ đồng địa phận xã Hoàng Dương, Tổng Sơn Minh, bản huyện, kết huyệt Kim tinh, dẫn mạch Thuỷ tinh tác án.

Cao tổ tỉ, chánh thất Đặng Thị, huý Cái, hiệu Từ Tuyên thần vị, là con gái cả của Đặng Mạnh công thuý Pháp Quân và bà chánh thất Trần Thị Tí, sinh năm Mậu Dần, thọ 54 tuổi, mất ngày mùng 7 tháng giêng năm Tân Mùi, táng ở xứ Tường huyện, thôn Đình Chàng, bản xã. Mộ hình hoàng xà ôm ấn, làm phép hồi long cố tổ huyệt, mộc tinh tiền cung hộ, tinh hậu quỷ, toạ Bính Ngọ hướng Nhâm Tí, tiên thu tả toàn trường sinh chi thuỷ, tụ đường quy thìn khố nhi tiêu (trước thu nước vòng bên trái là nước trưng sinh, tụ đường ở kho thìn mà tiêu đi), có bia đá dựng ở bên phải trước mộ. Chánh thất sinh 3 trai 2 gái: Hữu Huấn, Hữu Vị, Hữu Chế, huý là Vinh, Thị Cầu, Thị Thôn. Á thất là Đặng Kiệm Tố, là con gái thứ hai của Đặng Pháp Quản chánh thất Trần Thị Tí, sinh được 3 trai 1 gái : Hữu Hành, Hữu Quân, Hữu Thẩn, Thị Chuẩn.

Bấy giờ cha từ con hiếu, nam thất nữ gia tất cả được giáo dục, đều có nghề nghiệp, mọi người đều trông mong vào họ này sẽ lớn. Bỗng nhiên bị trộm cướp, sau đó luỵ cả đến chú bác và các cô, trong ngoài suy vi, người chết của tan.

8.3      Trần Hữu Tộ, con trai thứ 3 cụ Ôn Từ, phạt tự.

8.4      Trần Hữu Trường, con trai thứ 4 cụ Ôn Từ, phạt tự.

8.5      Trần Hữu Niên, con trai thứ 5 cụ Ôn Từ, phạt tự.

8.6      Trần Hữu Thọ, con trai thứ 6 cụ Ôn Từ, phạt tự.

8.7      Trần Thị Khang, con gái út cụ Ôn Từ.

              

ĐỜI THỨ 9

9.1      Trần Hữu Điều húy Chi Thành, con trưởng cụ Hữu Diễn, cụ bà là Hoàng Thị Thục Tính, phạt tự.

9.2      Trần Hữu Hạp, con thứ 2 cụ Hữu Diễn, thuỵ là Cương Lí, huý là Thuỵ, vợ cả là Đặng Thị Vân, vợ lẽ là Trương thị hạng nhất, huý là Dụng, hiệu là Nhàn Khí, phạt tự.

9.3      Trần Hữu Liêm, con thứ 3 cụ Hữu Diễn, tên huý là Hiền, thuỵ là Giản Quyên, cụ bà là Đặng Thị Thục Xám, phạt tự.

9.4      Trần Hữu Tín, con thứ 4 cụ Hữu Diễn, húy là Ngu Thẩm, cụ bà là Nguyễn Thị Từ Khiêm, phạt tự.

9.5      Trần Hữu Ban, con thứ 5 cụ Hữu Diễn, thuỵ là Hữu Kinh, cụ bà là Đặng Thị Thuần Tính, phạt tự. Cụ tham gia tôn tạo đình làng năm 1860-1862, phạt tự.

9.6      Trần Thị Tỷ tức Thị Chiên, con gái út của cụ Hữu Diễn. Lấy chồng người họ Đỗ bản thôn.

9.7      Trần Hữu Huấn, con trai cả cụ Hữu Tiễn, thuỵ là Thuần Phái. Phạt tự.

9.8      Trần Hữu Vị, con trai thứ 2 cụ Hữu Tiễn, thuỵ là Tuân Thiện. Cà vợ cả họ Đặng, hiệu là Chất Lỗ, sinh hạ được 1 con trai là Hữu Cán, 4 con gái là: Thị Hợi, Thị Mới, Thị Chiến, Thị Ni.

9.9      Trần Hữu Vinh, con trai thứ 3 cụ Hữu Tiễn, Triều Đại Nam cấp bằng lí phủ vụ, bản xã Thập Lý Hầu, Hương lão hội kì lão, Tư văn hội sắc mục, kiêm Ngọc Tỉnh phường trùm trưởng, Trần trọng công huý Vinh, tự Hữu Chế, thuỵ Ngang Tàng tiên sinh thần vị. Cụ Hữu Vinh sinh ngày 14 tháng 8 năm Tân Hợi, vào giờ Mão, thọ 73 tuổi. Mất ngày mùng 5 tháng tư năm Kỷ Dậu.  Thê thiếp hai bà sinh được 4 trai, hai gái và hai con gái nuôi. Các môn đệ Nho lí học nghiệp hơn năm mươi người. Chánh thất Dương Thị hàng nhất, huý Len (bà Dương Thị Len) hiệu Từ Liêm thần vị. Cụ Len là con gái thứ hai của ông Dương Hiền người thôn Vân Đình tự là Diên Thông, thuỵ là Giản Trực (giỗ ngày 16 tháng năm) và bà kế thất Lê Thị hàng tam, hiệu là Cẩn Khiết (giỗ ngày 06 tháng 8). Cụ Len sinh ngày giờ lành tháng hai năm Giáp Dần, thọ 60 tuổi, mất ngày mồng 9/4 năm Nhâm Tí. Cụ Len sinh được hai trai, hai gái: Hữu Thất, Hữu Vũ, Thị Uyên, Thị Huyền. Cụ á thất Cát Quý Thị huý Phơ, hiệu Từ Thao thần vị. Đây là Tổ tỉ của phân phái Bích họ Trần. Sinh được hai trai: Hữu Thìn, Hữu Cung. Hai con gái nuôi gả về họ Trần và họ Đỗ bản thôn.

9.10    Trần Thị Cầu, con gái đầu của cụ Hữu Tiễn.

9.11    Trần Thị Thôn, con gái thứ 2 của cụ Hữu Tiễn, lấy chồng họ Nguyễn.

9.12    Trần Hữu Hành hay Hữu Hồng/ Hữu Cứu thuỵ là Tảo Xạ, con trai thứ 4 cụ Hữu Tiễn, phạt tự.

9.13    Trần Hữu Quân, thụy Tảo Du, con trai thứ 5 của cụ Hữu Tiễn, phạt tự.

9.14    Trần Hữu Sang hay Hữu Thẩn, con trai thứ 6 cụ Hữu Tiễn, thụy là Tảo Du, phạt tự.

9.15    Trần Thị Chuẩn, là con gái thứ 3 của cụ Hữu Tiễn. Lấy chồng họ Đặng.

9.16    Trần Hữu Nhâm, con nuôi của cụ Tiễn, có hai con trai là Hữu Đớp, Hữu Hai. Cụ tham gia tôn tạo đình làng năm 1860-1862.

              

ĐỜI THỨ 10

10.1    Trần Hữu Cán, con trai của Hữu Vị, thuỵ Tảo An lấy vợ là Đặng Thị Tuân, hiệu là Diệu Tôn, sinh được con gái là Thị Cấp lấy chồng họ Cao. Không biết vận hạn xung thấu thế nào, không biết tội ác sâu nặng ra sao mà đều luân vong mà không người nối dõi.

10.2    Trần Thị Hợi, con gái cả cụ Hữu Vị lấy chồng họ Đặng cùng làng.

10.3    Trần Thị Mới, con gái thứ 2 cụ Hữu Vị, lấy chồng họ Đặng ở thôn Đình Chàng.

10.4   Trần Thị Chiến, con gái thứ 3 cụ Hữu Vị, lấy chồng họ Đỗ cùng làng.

10.5   Trần Thị Ni, con gái út cụ Hữu Vị, chết sớm.

10.6    Trần Hữu Thất tức cụ Huyện Thất, con trai trưởng của cụ Hữu Vinh, tên tự là Quang Toản, tên thuỵ là Mạnh Đường, nguyên trước đây được cấp bằng Suất đội làm việc ở quân đội thuộc cơ Nghĩa Dũng tại bản phủ, được thưởng hàm Chánh Bát phẩm văn giai kiêm giữ chức lý trưởng ở làng trong bản huyện, là chức mục ở hội Tự văn, kỳ lão ở hội hương lão, Trùm trưởng phường Yên Thái. Cụ sinh vào giờ Mão ngày 12 tháng 8 năm Giáp Ngọ, mất ngày mồng 3 tháng 2. Cụ vợ cả người họ Đỗ, tên huý là Giữa, tên hiệu là Đoan Chính, là con gái thứ 3 của ông họ Đỗ, tên huý là Triệu, và bà vợ cả họ Hoàng, tên huý là Viên. Sinh vào ngày lành tháng tốt năm Tân Mão, mất ngày 13 tháng 10. Cụ sinh được người con trai trưởng là Hữu Huệ. Vợ bé là bà họ Tưởng tên huý là Cách, người làng Văn Ông, thuộc bản Tổng, mất ngày 18 tháng 2.

10.7    Trần Hữu Vũ, con trai thứ cụ Hữu Vinh, em cụ Thất, phạt tự.

10.8   Trần Thị Uyên, con gái cả cụ Hữu Vinh, lấy chồng là Đỗ Đặng Sáng người bản thôn.

10.9    Trần Thị Huyền, con gái thứ cụ Hữu Vinh, lấy chồng là Đặng Quang Hoảng, người xã Nghi Lộc, tổng Sơn Minh bản huyện.

10.10  Trần Hữu Thìn tức Cán/ Phái, tự là Quang Diễm lấy vợ cả là Đặng Thị Siêng, hiệu là An Thủ, sinh con trai là Quang Tỳ (Quang Uyển), con gái là Thị Nghi. Kế thất Cao Thị Lẫm, hiệu là Đoan Nghị chân linh, sinh được con trai Hữu Chim, lên ba tuổi cả hai mẹ con đều chết.

10.11  Trần Hữu Cung, thụy Ngang Tàng thần vị. Cụ là Tổng tuần, kiêm bản ấp lương trưởng, Tư văn hội kì mục, Hương lão hội kì lão. Cụ Hữu Cung là con trai thứ tư của bà á thất họ Cát Quý, hiệu là Từ Thao, sinh năm Đinh Dậu, mất ngày 25/3. Mộ táng tại xứ Thượng Khoá. Cụ bà người bản thôn là Nguyễn Thị Bi là con gái thứ năm của cụ Nguyễn Năm … và cụ bà chánh thất họ Đặng. Cụ sinh năm Mậu Tuất, mất ngày 15 tháng sáu năm Giáp Dần. Cụ vợ cả sinh được 4 con trai là: Hữu Ngung, Hữu Gia, Hữu Bảo, Hữu Hựu (tức Hữu Trình) và 1 con gái là Thị Chi. Cụ vợ lẽ là Đặng Thị Bích người bản thôn sinh được con trai là Hữu Ngữ (Hữu Lâm).

10.12 Trần Thị KD1, con gái nuôi cụ Hữu Vinh lấy chồng họ Trần bản thôn.

10.13 Trần Thị KD2, con gái nuôi cụ Hữu Vinh lấy chồng họ Đỗ bản thôn.

10.14 Trần Hữu Đớp, con trai cả cụ Hữu Nhâm sinh Hữu Đáp.

10.15  Trần Hữu Hai, con trai thứ 2 cụ Hữu Nhâm sinh con trai Hữu Chú, con gái là Thị Lợi.

              

ĐỜI THỨ 11

11.1    Trần Thị Cấp, con gái duy nhất của cụ Hữu Cán, lấy chồng họ Cao làng Hoàng Xá.

11.2    Trần Hữu Huệ, tên tự là Hữu Diên, tên thuỵ là Ôn Nhã, biệt hiệu là Mai Hiên, cụ vốn là Phó tổng của bản tổng, kỳ mục trong hội Tư văn của bản thôn, chức sắc trong phường Yên Thái. Cụ là con trai trưởng của cụ Hữu Thất. Cụ sinh vào ngày lành tháng tốt, năm Giáp Tý (1804), mất vào ngày mồng 7/6. Vợ cả là bà họ Nghiêm, tên huý là Thuỵ, tên hiệu là Đoan Trang. Cụ là con gái của quan Bố chính họ Nghiêm, người làng Hoà Xá, huyện Hoài An, mất ngày 26/3. Cụ sinh được hai con gái là Thị Cẩm, Thị Chất. Vợ hai là cụ họ Nghiêm, tên huý là Liên, tên hiệu là Diệu Từ. Cụ là con gái thứ tư của viên Bang Biện họ Nghiêm, người làng Hoà Xá, huyện Hoài An. Cụ sinh vào ngày lành tháng tốt năm Nhâm Thân, mất ngày 10/9. Cụ sinh được 4 người con trai và 3 người con gái. Bốn con trai là: Hữu Oánh, Hữu Cánh, Hữu Yến, Hữu Cát. Ba con gái là: Thị Hoài, Thị Mùi, Thị Khánh. Các con cái đều trưởng thành cả, ai nấy đều có gia đình riêng, rất phồn thịnh.

11.3    Trần Hữu Tỳ/Tùy còn gọi là Trưởng Uyển, hiệu Thuần Cần thần vị, con trai trưởng cụ Hữu Thìn, xã trưởng hương lão hội kỳ lão. Chính kỵ ngày 20/1. Cụ bà Đặng Thị Hiền, người bản thôn (chị gái cụ Bường Chắc), hiệu Nhân Từ thần vị, chính kỵ 9/9. Khi đi buôn đến đầu xã Thái Đường, huyện Hoài An thì cụ bà sinh con trai, nhân đó đặt tên là Quang Thái tức Hữu Phấn.

11.4    Trần Thị Nghi, con gái của cụ Hữu Thìn.

11.5    Trần Hữu Chim, con trai thứ cụ Hữu Thìn. Mẹ là Cao Thị Lẫm, hiệu là Đoan Nghị chân linh, sinh được Trần Hữu Chim, lên ba tuổi cả hai mẹ con đều chết.

11.6    Trần Hữu Ngung/ Hữu Phú, con trai trưởng cụ Hữu Cung. Có 4 con trai là: Hữu Lượng, Hữu Đê, Hữu Ngãi, Hữu Nhân.

11.7    Trần Hữu Gia, con trai thứ 2 cụ Hữu Cung, tức cụ Cựu Bì sinh 1 trai là Hữu Mông và 2 con gái đã xuất giá.

11.8    Trần Hữu Bảo, con trai thứ 3 cụ Hữu Cung, tức cụ Xã Giám, huý Bảo, tự Hữu Thành, hiệu Thuần Cẩn thần vị. Cụ Hữu Bảo, sinh năm Kỷ Tỵ, hưởng thọ 66 tuổi, mất giờ Dậu ngày 12 tháng ba năm Giáp Tuất. Cụ bà là Cao Thị Tốn, người làng Hoàng Xá, mất ngày 02/6/1960. Hai cụ sinh Hữu Ngụ và 5 con gái  đã xuất giá là Thị Bất, Thị Măng, Thị Én, Thị Ngự, Thị Ong.

11.9    Trần Hữu Hựu tức Tư Hựu, còn gọi là Hữu Trình/ Hữu Trinh. Con trai thứ 4 của cụ Hữu Cung. Ngày mất 27/7. Vợ là Trần Thị Trà, Quê Chương Mỹ, Hà Nội, ngày mất 08/4. Có 1 con trai là Hữu Phú.

11.10  Trần Thị Chi, con gái cụ Hữu Cung.

11.11  Trần Hữu Ngữ/ Hữu Lâm, con trai thứ 5 của cụ Hữu Cung với cụ vợ lẽ là Đặng Thị Bích. Có 1 con trai là Hữu Luận còn gọi là Hữu Ô.

11.12  Trần Hữu Đáp, con trai cụ Hữu Đớp, vợ là Đặng Thị Huệ, có 2 con trai là: Hữu Bè, Hữu Tiên.

11.13 Trần Hữu Chú, con trai cụ Hữu Hai, phạt tự.

11.14 Trần Thị Lợi, con gái cụ Hữu Hai.

 

ĐỜI THỨ 12

12.1    Trần Thị Cẩm, con gái cả cụ Hữu Huệ, có chồng người họ Đỗ bản thôn.

12.2    Trần Thị Chất, ngày mất 22/7, con gái thứ cụ Hữu Huệ, có chồng người họ Đặng, ly dị chồng về quê, không may bị mất sớm.

12.3    Trần Hữu Oánh tức Trưởng Oánh, tên thuỵ là Kỳ Hào, con trai trưởng cụ Hữu Huệ, trước kia đã tham gia hội văn của bản xã. Cụ sinh năm 1900, mất ngày 02/08/1945 thọ 46 tuổi. Cụ bà là Lê Thị Chút, người làng Hoà Xá cùng huyện (là vợ cả của cụ Trưởng Oánh), sinh năm 1902, mất ngày 02/11/1996, thọ 95 tuổi. Hai cụ sinh được 2 trai, 2 gái: Hữu Hợp, Hữu Hội, Thị Lê, Thị Huyền. Cụ ông mất đi để lại cụ bà gánh vác gia đình, 04 người con và 02 người cháu mới lên 7 tuổi và lên 3 tuổi của ông bà Hữu Cát bị mất sớm.

12.4    Trần Hữu Cánh, con trai thứ 2 cụ Hữu Huệ, sinh năm 1903, mất ngày 18/8/1948 (giặc Pháp nhẩy dù sau làng bắn chết). Cụ bà là Đặng Thị Kép, người làng Hà Xá, Mỹ Đức, mất ngày 24/7/1950. Hai cụ sinh được 1 trai, 1 gái. Gái cả là Thị Ngánh, tức Thảo, trai là Hữu Cu. Giặc Pháp tràn về làng, cụ chạy tản cư vào Đầm Đa, Hoà Bình, bị máy bay bắn chết, cùng với người con trai.

12.5    Trần Hữu Yến, tên huý là Yến, tên hiệu Cẩm Chực, con trai thứ 3 cụ Hữu Huệ, sinh năm 1906, mất ngày 24/5, khi còn trẻ chưa có con. (Cụ bà đi bước nữa)

12.6    Trần Hữu Cát tức Tư Cát, tên hiệu là Từ Chực con trai thứ 4 cụ Hữu Huệ. Sinh năm 1909, mất ngày 05/11. Cụ bà là Đặng Thị Tỵ, người cùng làng, mất ngày 27/9. Hai cụ sinh được 2 trai: Hữu Toát, Hữu Ngân. Hai cụ mất sớm để lại hai người con là Hữu Toát, Hữu Ngân, mới lên 7 tuổi và 3 tuổi cho bà bác trưởng là Lê Thị Chút nuôi dưỡng.

12.7    Trần Thị Hoài, con gái thứ 3 cụ Hữu Huệ, lấy chồng người họ Hoàng bản thôn.

12.8    Trần Thị Mùi, con gái thứ 4 cụ Huệ, không may bị chết từ lúc còn trẻ, mất ngày 22 tháng 7.

12.9    Trần Thị Khánh, con gái út cụ Hữu Huệ. Lấy chồng người Hà Xá, Mỹ Đức.

12.10  Trần Hữu Phấn, con trai trưởng cụ Hữu Tỳ/Tùy, húy Quang Thái, tự Phấn, hiệu An Hòa thần vị, chính kỵ ngày 10/10. Cụ bà Đặng Thị Yến, tự Chúc hiệu Hiền Từ thần vị, chính kỵ ngày 10/2. Cụ là chị gái cụ Hương Mạn (Mới). Có  5 con trai, 2 con gái. 5 con trai là : Hữu Ẩm, Hữu Thực, Hữu Nhẫm, Hữu Cáo, Hữu Thiệu. Hai con gái là Thị Chuyền, Thị Xuyền.

12.11  Trần Hữu Lượng tức Hữu Tích, con trai cả cụ Hữu Cung, có 2 con trai là Hữu Dê, Hữu Cừu và 1 con gái Thị Thơ.

12.12 Trần Hữu Đê, con trai thứ 2 cụ Hữu Cung, phạt tự.

12.13 Trần Hữu Ngãi, con trai thứ 3 cụ Hữu Ngung, phạt tự.

12.14  Trần Hữu Nhân, con trai thứ 4 của cụ Hữu Ngung kế trưởng do 3 người anh không có người nối dõi. Ngày mất 21/11. Vợ là nguyễn Thị Hiền, ngày mất 27/12, quê Dũng Cảm, Ứng Hòa. Có 4 con trai là Hữu Dũng, Hữu Đĩnh, Hữu Phúc, Hữu Cảnh. 2 con gái là Thị Vượng, Thị Thoa.

12.15  Trần Hữu Mông tức Lý Mông, con trai trưởng cụ Hữu Gia, sinh 2 con trai: Hữu Lục, Hữu Vân, 1 con gái là Thị Chung.

12.16  Trần Thị KD1, con gái đầu của cụ Hữu Gia.

12.17 Trần Thị KD2, con gái thứ 2 của cụ Hữu Gia.

12.18  Trần Thị Bất, là con gái cả cụ Hữu Bảo, sinh năm  1901. Chồng họ Cao Hoàng Xá, đẻ ra cụ Cao Huỳnh.

12.19  Trần Thị Măng, sinh năm 1903. Con gái thứ 2 cụ Hữu Bảo. Lấy chồng họ Nguyễn ở Quảng Ninh.

12.20  Trần Hữu Ngụ tức Cụ Lý Quốc, sinh 1911, mất 16/4/1984, con trai trưởng cụ Hữu Bảo. Vợ là Nguyễn Thị Sâm, mất ngày 13/3, sinh 5 con trai là: Hữu Trụ, Hữu Thức, Ngọc Thanh, Hữu Hinh, Hữu Liêm. 1 con gái cả là Thị Hoài.

12.21  Trần Thị Én, sinh năm 1913. Con gái thứ 3 cụ Hữu Bảo. Lấy chồng là cụ Cả Giới, người họ Hoàng làng Hoàng Xá.

12.22  Trần Thị ngự, sinh năm 1915. Con gái thứ 4 cụ Hữu Bảo. Chồng là cụ Phó Kình, người làng Hoàng Xá.

12.23  Trần Thị Ong, sinh năm 1917, còn gọi là cụ Ba Trá. Con gái thứ 5 cụ Hữu Bảo. Lấy chồng người Đanh Xuyên, Ứng Hòa.

12.24  Trần Hữu Phú, mất ngày 31/01/1946. Con trai duy nhất của cụ Hữu Hựu, liệt sỹ chống Pháp. Vợ là Đặng Thị Trần, sinh năm 1908, mất năm 2010, thọ 103 tuổi. Có 3 con trai là Hữu Huy, Hữu Hùng, Hữu Cường, 1 con gái là Thị Hồi.

12.25  Trần Hữu Luận, con trai trưởng của cụ Hữu Ngữ. Vợ là Nguyễn Thị Vỹ, quê Cổ Chai, Phú Xuyên. Có 1 con trai là Hữu Toản, 1 con gái là Thị Thơm. Mộ 2 cụ táng tại nghĩa trang làng Hoàng Xá.

12.26  Trần Hữu Bè tức Lý Bè, mất ngày 04/12, con trai trưởng cụ Hữu Đáp. Vợ cả Nguyễn Thị Đường, mất ngày 24/6, vợ hai Phạm Thị Huệ, mất ngày 28/7. Cụ sinh 3 con trai: Hữu Bùng, Hữu Tân, Hữu Lân, 1 con gái Thị Nhâm.

12.27  Trần Hữu Tiên, con trai thứ 2 của cụ Hữu Đáp. Vợ là Đặng Thị Vuốt. Cụ có 2 con gái là Thị Hoàn, Thị Lan.

 

ĐỜI THỨ 13

13.1      Trần Thị Lê, con gái đầu cụ Hữu Oánh. Chồng Đặng Đình Đạc người làng Hoàng Xá. Có 2 con trai

13.2.     Trần Hữu Hợp, sinh năm 1934, là con trai trưởng của cụ Hữu Oánh, sinh năm 1930, thừa kế trưởng ngành Ôn Từ. Cụ bà là Đặng Thị Toàn, sinh năm 1933, con của cụ Đặng Đình Lắp người làng Hoàng xá. Hai cụ sinh được 3 trai, 3 gái. Ba con trai là: Quyết Chiến, Hữu Thắng, Văn Ba. Ba con gái là: Thị Ngọc, Thị Tuyết, Thị Oanh.  

13.3      Trần Thị Huyền, con gái thứ 2 cụ Hữu Oánh. Chồng người Phú Thọ, Chồng người Phú Thọ. Có 5 con: 2 trai 3 gái.

13.4       Trần Hữu Hội, sinh năm 1944, con trai thứ của cụ Hữu Huệ. Vợ cả là Phùng Thị Ngoan, sinh năm 1943, người làng Hoà Xá, Ứng Hòa. Vợ hai là Nguyễn Thị Liên, sinh năm 1958, người làng Hậu Xá, Ứng Hòa. Bà vợ cả sinh được 1 trai, 6 gái : Quốc Phương, Thị Hằng, Thị Nga, Thị Hoa, Thị Cúc, Thị Quyên, Thị Hương. Bà vợ hai sinh được 2 trai, 3 gái : Quốc Nam, Quốc Bảo, Thị Lý, Thị Minh, Thị Hà.

13.5      Trần Thị Ngánh tức Thảo, con gái cả của cụ Hữu Cánh đi làm con nuôi (lấy chồng ở Hà Nội).

13.6      Trần Hữu Cu, con trai cụ Hữu Cánh mất sớm.

13.7      Trần Hữu Toát, sinh năm 1938, mất tháng 7 năm Tân Sửu, con trai trưởng của cụ Hữu Cát. Vợ là Nguyễn Thị Đố, sinh năm 1937, người làng Hoàng Xá là em gái cụ Nguyễn Phúc Tăng. Có 3 con trai là Hữu Toản, Hữu Sơn, Hữu Hải, 2 con gái là Thị Loan, Thị Phượng. Địa chỉ: Hoàng Xá, Vân Đình.

13.8      Trần Hữu Ngân, sinh năm 1939, mất 16/4/2003. Con trai thứ 2 của cụ Hữu Cát. Vợ là Lê Thị Hải, sinh năm 1940, quê Hòa Phú, Ứng Hòa. Có 2 con trai là Hữu Thành, Hữu Công. 3 con gái là: Thị Nga, Thị Ngọc, Thị Lan. Sinh sống tại Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương.

13.9      Trần Hữu Ẩm tức Trưởng Ẩm, con trai trưởng cụ Hữu Phấn, mất ngày.. . Cụ bà Trình Thị Tình sinh 2 trai, 2 gái là: Thị Hòa, Hữu Viện, Hữu Toàn, Thị Thanh.

13.10    Trần Hữu Thực tức Hai Thực, con trai thứ cụ Hữu Phấn, mất ngày 08/4. Cụ bà là Đỗ Thị Cua, sinh 3 trai 2 gái: Thị Hợp, Hữu Thà, Hữu Quang, Thị Thành, Hữu Thu.

13.11    Trần Hữu Nhẫm tứ Ba Nhẫm, con trai thứ 3 của cụ Hữu Phấn, ngày mất 26/6. Vợ là Đỗ Thị Thảo, ngày mất 29/9. Có 3 con trai, 2 con gái là : Hữu Nhiêm, Hữu  Khiêm, Hữu Xiêm, Thị Đức, Thị Thơm.

13.12    Trần Cảo tức Tư Cảo, sinh năm 1913, mất năm 1972, con trai thứ 4 cụ Hữu Phấn. Cụ vợ cả là Đặng Thị Lùn, ngày mất 03/6, có 1 con trai, 2 con gái: Hữu Giới, Thị Xuyên, Thị Nhu. Cụ vợ hai là Nguyễn Thị Hy, sinh năm 1916, mất ngày 30/4/2001, có 3 con gái: Thị Mai, Thị Hải, Thị Vượng.

13.13    Trần Hữu Thiệu tức Năm Thiệu, con trai thứ 5 cụ Hữu Phấn, đã mất. Cụ vợ cả là …Thị  KD, cụ vợ hai là Vũ Thị Út. Cụ không có con đẻ, có 1 con gái nuôi là Thị Hà.

13.14    Trần Thị Chuyền, con gái đầu cụ Hữu Phấn.

13.15    Trần Thị Xuyền, con gái thứ 2 cụ Hữu Phấn.

13.14    Trần Hữu Dê, con trai trưởng của cụ Hữu Lượng. Cán bộ tiền khởi nghĩa, nhập ngũ năm 1947, liệt sỹ chống Pháp, hy sinh ngày 30/3/1949 tại Mường Tre, Hòa Bình. Phạt tự.

13.15    Trần Hữu Cừu, con trai thứ 2 của cụ Hữu Lượng. Là du kích xã, liệt sỹ chống Pháp, hy sinh trong trận chống càn tại Cầu Tây - Đồng Khố ngày 24/4/1950,  bị giặc Pháp cắt cổ. Phạt Tự.

13.16    Trần Thị Thơ, con gái cụ Hữu Lượng, đã xuất giá.

13.17    Trần Hữu Dũng, sinh năm 1923, mất năm 1996. Con trai trưởng của cụ Hữu Nhân. Vợ là Lê Thị Hiền, sinh năm 1927, mất năm 2007, quê Thanh Oai, Hà Nội. Có 3 con trai là Hữu Trung, Hữu Hà, Hữu Dung.

13.18    Trần Hữu Đĩnh, sinh năm 1925, mất năm 2015. Con trai thứ 2 của cụ Hữu Nhân. Vợ là Đặng Thị Chuốt, sinh năm 1932, quê Hoàng Xá, Vân Đình. Có 9 con: 3 con trai là Hữu Thành, Hữu Thạo, Hữu Việt; 6 con gái là Thị Hòa, Thị Loan, Thị Liêm, Thị Nga, Thị Bích Liên, Thị Kim Oanh.

13.19    Trần Hữu Phúc, con trai thứ 3 của cụ Hữu Nhân, sinh năm 1930, mất năm 1997. Vợ là Nguyễn Thị Thạc, sinh năm 1932, quê Thanh Hóa. Có 6 con 3 trai, 3 gái: Thị Đức, Đức Hạnh, Thị Xuân, Ngọc Hùng, Ngọc Lân, Thị Phương.

13.20    Trần Hữu Cảnh, sinh năm 1935. Con trai thứ 4 của cụ Hữu Nhân. Vợ là Vương Thị Hiền, sinh năm 1939, quê Dũng Cảm, Trung Tú, Ứng Hòa. Có 6 con trai là Minh Ngọc, Hữu Tuấn, Hữu Minh, Đức Toản, Quang Huy, Việt Hoàng, 1 con gái là Thị Lan.

13.21    Trần Thị Vượng, sinh năm 1939, mất năm 2014. Con gái đầu cụ Hữu Nhân. Chồng là Cao Văn Hưởng, sinh năm 1939, mất năm 1996, quê Hoàng Xá, Vân Đình. Có 3 con trai, 2 con gái.

13.22    Trần Thị Thoa, sinh năm 1942, mất năm 2016. Chồng là Nguyễn Văn Mai, sinh năm 1939, mất năm 2017, quê Thanh Oai, Hà Nội. Có 3 con trai và 1 con gái.

13.23    Trần Hữu Lục, là con trai trưởng của cụ Hữu Mông, đã mất năm 1965. Vợ là Dương Thị Ly, quê Vân Đình, sinh năm 1934, mất năm 2016. Cụ Lục không có con trai, có 3 con gái là Thị Long, Thị Lan, Thị Loan.

13.24    Trần Hữu Vân, sinh năm 1937, con trai thứ 2 của cụ Hữu Mông. Vợ cả là Đặng Thị Văn, người làng Hoàng xá, sinh năm 1943, mất năm 1993. Vợ hai là Trần Thị Nga, sinh năm 1947, quê Vân Đình. Vợ cả sinh 7 con: 3 con trai là: Hữu Vũ, Hữu Quyết, Hữu Thắng. 4 con gái là: Thị Bích Hiệp, Thị Hồng, Thị Hạnh, Thị Huệ. Vợ hai không có con.

13.25    Trần Thị Chuông, sinh năm 1947, con gái út cụ Hữu Mông. Chồng Nguyễn văn Trác người làng Hoàng xá, có 3 con, 2 trai, 1 gái.

13.26    Trần Thị Hoài, con gái cả cụ Hữu Ngụ. Sinh năm 1932, lấy chồng làng Bặt, Liên Bạt, Ứng Hòa, có 1 con gái.

13.27    Trần Hữu Trụ, sinh năm 1934, con trai trưởng của cụ Hữu Ngụ. Vợ là Đặng Thị Hương, sinh năm 1937, người làng Hoàng Xá, là con cô con cậu với cụ Hữu Hợp. Là thợ may sau đó là nhân viên Bách Hóa Vân Đình. Có 2 con trai, 2 con gái: Đình Tuấn, Thị Hạnh, Ngọc Tú, Thị Hương. Cụ Hữu Trụ, năm 1984 vào làm việc tại Ban Mê Tuột, là Thanh tra sở Giáo Dục Đắc Lắc, nghỉ hưu.

13.28    Trần Hữu Thức, con trai thứ 2 của cụ Hữu Ngụ, sinh năm 1937. Vợ là Vũ Thị Hải, sinh năm 1950. Có con trai đầu là Hữu Thưởng, con gái là Thị Vũ Hòa. Sống ở 23E/144/8 Quan Nhân, Nhân Chính, HN. Cụ Hữu Thức là Phó GĐ Công ty Tư vấn Thiết kế đường bộ, Bộ Giao thông- Vận Tải, nghỉ hưu; cụ bà là bác sĩ đông y, Viện Y học dân tộc, Nguyễn Bỉnh Khiêm, nghỉ hưu.

13.29    Trần Ngọc Thanh, con trai thứ 3 của cụ Hữu Ngụ, sinh 1941, mất 2007. Cụ bà Nguyễn Thị Nguyệt, sinh năm 1946. Có 2 con trai là Ngọc Bình, Ngọc Minh. Địa chỉ: 10A, H1 Thành Công, Ba Đình, TP Hà Nội. Cụ Hữu Thanh là bộ đội chuyển ngành, Trưởng phòng Tổ chức một Công ty thuộc ngành xây dựng, nghỉ hưu. Cụ bà Thị Nguyệt là kế toán công ty ông Hữu Thức làm việc.

13.30    Trần Hữu Hinh, sinh năm 1944, con trai thứ 4 của cụ Hữu Ngụ, sinh năm 1944. Vợ là Lê Thị Sang, sinh năm 1954, quê Hòa Nam, Ứng Hòa. Có 1 con trai là Ngọc Hanh. Sống ở C26 Văn Quán, Hà Đông.

13.31    Trần Hữu Liêm, sinh năm 1947, con trai thứ 5 của cụ Hữu Ngụ. Vợ là Đặng Thị Tuyết, sinh năm 1951, con cụ Lý Mùi, người cùng làng. Có 1 con trai là Ngọc Chính, 1 con gái là Tuyết Mai. Sống ở Hạ Long, Quảng Ninh. Cụ Liêm học ĐH Bách Khoa Hà Nội, cụ bà học ĐH Sư phạm 1 Hà Nội.

13.32    Trần Hữu Huy, sinh năm 1936. Con trai trưởng cụ Hữu Phú. Mất sớm, không nhớ ngày mất, chưa có vợ con.

13.33    Trần Hữu Hùng, sinh năm 1938, con trai thứ 2 của cụ Hữu Phú. Phó Giám đốc Sở Thể dục - Thể thao Hà Tây, nghỉ hưu. Vợ là Đặng Thị Nhu, người làng Hoàng Xá, sinh năm 1938. Có 1 con trai là Hữu Dũng, 3 con gái là  Kin Dung Thị Kim Xuân, Thị Mai Hương.

13.34    Trần Hữu Cường, sinh năm 1940, mất năm 2005. Là con trai thứ 3 của cụ Hữu Phú. Vợ là Quản Thị Lan, quê Thanh Oai. Có 2 con gái là Thị Thu Hà, Thị Hà Đông.

13.35    Trần Thị Hồi, sinh năm 1945. Con gái út cụ Hữu Phú. Mất khi còn ít tuổi.

13.36    Trần Hữu Toản, sinh năm 1932, mất năm 2010, con trai cụ Hữu Luận. Vợ là Nguyễn Thị Đơn, sinh năm 1936, quê Bình Lục, Hà Nam. Có 4 con trai: Hữu Hùng, Quang Mạnh, Quang Đức, Quang Hưng. 3 con gái là Kim Oanh, Kim Thoa, Kim Lan. Thời chống Pháp cụ Hữu Toản có làm giao liên, sau di cư ra Hà Nội làm nghề cắt uốn tóc.

13.37    Trần Thị Thơm, sinh năm 1939, con gái cụ Hữu Luận. Chồng người Định Quán, Hà Đông. Sống tại Ngã Tư Sở. Có 6 con, 2 trai, 4 gái.

13.38    Trần Hữu Bùng, con trai trưởng của cụ Hữu Bè, sinh năm 1925, mất 29/9/2004. Vợ là Dương Thị Chanh, sinh năm 1927, mất 20/5/2006, người làng Hoàng Xá. Có 3 con trai, 2 con gái: Thị Chúc, Thị Ngà, Hữu Sơn, Hữu Châu, Quốc Bảo,.

13.39    Trần Hữu Tân, sinh năm 1930, mất 09/2 năm Nhâm Dần 2022, con thứ 2 của cụ Hữu Bè, làm con nuôi ở Vọng Tân, Đồng Tân, Ứng Hòa. Vợ là Nguyễn Thị Trà, sinh năm 1932. Có 4 con trai, 4 con gái. 4 trai là Hữu Minh, Hữu Tâm, Hữu Sự, Hữu Dự. 4 gái là Thị Tạo, Thị Doanh, Thị Doan, Thị Ty.

13.40    Trần Hữu Lân, con trai thứ 3 của cụ Hữu Bè, sinh năm 1932, mất 06/7/2014. Vợ là Nguyễn Thị Tựa, sinh năm 1934, mất 27/6/2005, quê Hưng Yên. Có 4 con trai, 3 con gái. 4 trai là Hữu Quân, Hữu Dũng, Hữu Sĩ, Hữu lâm. 3 gái là Thị Xuân, Thị Mai, Thị Hoa.

13.41    Trần Thị Nhâm, sinh năm 1936, con gái út của cụ Hữu Bè.

13.42    Trần Thị Hoàn, con gái đầu cụ Hữu Tiên.

13.43    Trần Thị Lan, con gái thứ 2 cụ Hữu Tiên.

 

ĐỜI THỨ 14

14.1        Trần Quyết Chiến, sinh năm 1959, con trai trưởng của cụ Hữu Hợp.Vợ là Đặng Thị Quyên, sinh năm 1962, người làng Đình Tràng, Liên Bạt, Ứng Hòa. Có 2 con trai: Quang Hiệp, Duy Hưng.

14.2        Trần Hữu Thắng, sinh năm 1962, con trai thứ 2 của cụ Hữu Hợp. Vợ là Đặng Thị Kim Anh (tức Năm), sinh năm 1966, người làng Thanh Ấm, thị trấn Vân Đình. Có 2 con trai: Hữu Hiếu, Hữu Chung.

14.3        Trần Thị Ngọc, sinh năm 1965, con gái đầu cụ Hữu Hợp. Chồng là Cao Văn Mạnh, sống Lạng Sơn. Có 2 con 1 trai 1 gái.

14.4        Trần Thị Tuyết, sinh năm 1968, con gái thứ 2 cụ Hữu Hợp, không có chồng con.

14.5        Trần Thị Oanh, sinh năm 1971, con gái thứ 3 cụ Hữu Hơp. Chồng la Nguyễn Tất Hanh, người làng Hoàng Xá. Có 2 con: 1 gái 1 trai.

14.6        Trần Văn Ba, sinh năm 1974, con trai thứ 3 của cụ Hữu Hợp. Vợ là Đặng Thị Thuý Dinh, sinh năm 1976, người Tử Dương, Cao Thành, Ứng Hòa. Có 1 trai là Việt Anh, 1 gái là Thị Thanh Nhàn.

14.7        Trần Thị Hằng, sinh năm 1965, con gái cả cụ Hữu Hội. Chồng là Đặng Như Điển, người làng Hoàng Xá, có 2 con gái.

14.8        Trần Thị Nga, sinh năm 1968, con gái thứ 2 cụ Hữu Hội. Chồng là Đặng Viết Thắng, người làng Hoàng Xá, có 2 con trai.

14.9        Trần Thị Hoa, sinh năm 1970, con gái thứ 3 cụ Hữu Hội. Chồng là Nguyễn Văn Ý, người Ninh Thuận, có 2 con: 1 trai 1 gái.

14.10      Trần Thị Cúc, sinh năm 1972, con gái thứ 4 cụ Hữu Hội. Chồng là Nguyễn Văn Lịch, người Nội Xá, Ứng Hòa, chưa có con.

14.11      Trần Thị Quyên, sinh năm 1975, con gái thứ 5 cụ Hữu Hội.

14.12      Trần Quốc Phương, sinh năm 1977, con trai trưởng cụ Hữu Hội. Vợ là Vương Thị Hà, sinh năm 1979, người Thanh Ấm, Vân Đình. Có 2 con trai là Quốc Anh, Đức Anh, 1 gái là Ngọc Anh.

14.13      Trần Thị Hương, sinh năm 1980, con gái thứ 6 cụ Hữu Hội. Chồng Đỗ Đặng Sơn, người Thanh Ấm, có 1 con trai.

14.14      Trần Hữu Nam, sinh năm 1987, con trai thứ 2 cụ Hữu Hội. Vợ là Đặng Thị Quỳnh, sinh năm 1990. Có 2 con gái là Thị Thùy Chi, Ngọc Trâm Anh, 1 con trai là Quốc Hải.

14.15      Trần Thị Lý, sinh năm 1982, con gái thứ 7 cụ Hữu Hội.

14.16      Trần Thị Minh, sinh năm 198, con gái thứ 8 cụ Hữu Hội.

14.17      Trần Thị Hà, sinh năm 1990, con gái thứ 9 cụ Hữu Hội.

14.18      Trần Hữu Bảo, sinh năm 1993, con trai thứ 3 cụ Hữu Hội.Trần Hữu Toản, sinh năm 1961, con trai cả cụ Hữu Toát. Vợ là Đặng Thị Thúy, sinh năm 1969, quê Phương Tú, Ứng Hòa. Có 1 con trai Mạnh Linh, 1 con gái Thị Liên Phương.

14.19      Trần Hữu Toản, sinh năm 1961, con trai trưởng của cụ Hữu Toát. Vợ là Đặng Thị Kim Thúy, sinh năm 1969, quê Phương Tú, Ứng Hòa. Có 1 con trai là Mạnh Linh, 1 con gái là Thị Liên Phương.

14.20      Trần Hữu Sơn, sinh năm 1964, con trai thứ 2 cụ Hữu Toát, Đại tá Hải quân. Vợ là Nguyễn Thị Kim Thoa, sinh năm 1969, người TP Nha Trang. Có 1 con trai Nguyên Khánh, 1 con gái là Diệu Khánh.

14.21      Trần Hữu Hải, sinh năm 1967, con trai thứ 3 cụ Hữu Toát. Vợ là Lưu Thị Vân, sinh năm 1969. Có 1 con gái Lan Anh, 1 con trai Tấn Anh

14.22      Trần Thị Loan, sinh năm 1970, con gái đầu cụ Hữu Toát. Lấy chồng làng.

14.23      Trần Thị Phương, sinh năm 1972, con gái thứ 2 cụ Hữu Toát. Lấy chồng làng.

14.24      Trần Thị Nga, sinh năm 1965, con gái cả cụ Hữu Ngân. Chồng là Phạm Văn Dương, quê Hà Nam.

14.25      Trần Thị Ngọc, sinh năm 1969, con gái thứ 2 cụ Hữu Ngân. Chồng là Nguyễn Văn Thuyên, quê Nghệ An.

14.26      Trần Thị Lan, sinh năm 1972, con gái thứ 3 cụ Hữu Ngân. Chồng là Trương Văn Tuấn, quê Thái Bình.

14.27      Trần Hữu Thành, sinh năm 1978, con trai trưởng cụ Hữu Ngân. Vợ là Lê Thị Hòa, sinh năm 1982, quê Hải Hậu, Nam Định. Có 2 con 1 trai, 1 gái là Thu Hà, Quốc Khánh. Sinh sống trong Bình Dương.

14.28      Trần Hữu Công, sinh năm 1981, con trai thứ 2 cụ Hữu Ngân. Vợ là Nguyễn Thị Ly, sinh năm 1992, quê Thái Bình. Có 2 con gái là: Hoài An, Nguyệt Ánh. Sinh sống trong Bình Dương.

14.29      Trần Thị Hòa, con gái cả cụ Hữu Ẩm, chồng là Nguyễn Văn Vĩnh người thị trấn Vân Đình, đã mất năm 2018.

14.30      Trần Hữu Viện, con trai cả cụ Hữu Ẩm, đã chết, không có vợ con.

14.31      Trần Hữu Toàn, sinh năm 1935, mất 21/3/2017, con trai thứ 2 cụ Hữu Ẩm có vợ cả là Nguyễn Thị Tách, sinh năm 1945, vợ hai là Khuất Thị Hường. Vợ cả sinh Hữu Toản, Hữu Dân, Thị Thuần; vợ hai sinh Hữu Đạt.

14.32      Trần Thị Thanh, con gái thứ 2 cụ Hữu Ẩm, chồng là Đặng Văn Cường, người làng Hoàng xá.

14.33      Trần Thị Hợp, sinh năm 1922, con gái cả cụ Hữu Thực. Có chồng là Lưu văn Kính, quê Thường Tín, có 4 con, 3 trai, 1 gái.

14.34      Trần Hữu Thà, sinh năm 1930, đã mất. Là con trai trưởng của cụ Hữu Thực. Có vợ là Nguyễn Thị Lan, sinh năm 1934. Có 5 con trai,1 con gái. 5 trai là Hữu Ngọc, Hữu Sơn, Hữu Hùng, Hữu Long, Hữu Hải. 1 gái là Thị Nhàn.

14.35      Trần Ngọc Quang, sinh năm 1932, mất 29/9/1999, con trai thứ 2 cụ Hữu Thực. Vợ là Cao Thị Phụ, sinh năm 1934, con cụ Cao Văn Dục người Hoàng Xá. Có 4 con trai, 2 gái: Ngọc Chung, Thị Hiền, Ngọc Hải, Ngọc Nghĩa, Thị Hạnh, Ngọc Thắng.

14.36      Trần Thị Thành, con gái thứ 2 cụ Hữu Thực, sinh năm 1934. Chồng quê Gia Lâm, có 2 con 1 trai, 1 gái.

14.37      Trần Hữu Thu, sinh năm 1936. Con trai thứ 3 của cụ Hữu Thực. Vợ là Nguyễn Thị Thiết, sinh năm 1944, đã mất. Có 2 con trai, 2 con gái. 2 trai là Hữu Thanh, Ngọc Bình, 2 gái là Thị Thủy, Thị Hương.

14.38      Trần Hữu Nhiêm, sinh năm 1930, mất 12/2/2011, con trai trưởng cụ Hữu Nhẫm có vợ cả là Đặng Thị Hòa, sinh năm 1932, mất 01/10/1976, có 2 trai Hữu Nhuận, Hữu Tiến, vợ hai là Đặng Thị Yểng, sinh năm 1930, không có con.

14.39      Trần Hữu Khiêm, sinh năm 1937, con trai thứ 2 của cụ Hữu Nhẫm. Vợ là Nguyễn Thị Thú, sinh năm 1942. Có 3 con trai, 2 con gái. 3 trai là Hữu Minh, Hữu Châu, Hữu Doanh. 2 gái là Thị Oanh, Thị Phượng.

14.40      Trần Hữu Xiêm, sinh năm 1939, mất ngày 12/10, con trai thứ 3 cụ Hữu Nhẫm. Mất sớm, phạt tự.

14.41      Trần Thị Đức, sinh năm 1941, mất năm 2010, con gái cả cụ Hữu Nhẫm. Có chồng là Nguyễn Văn Chìu, quê Đan Phượng.

14.42      Trần Thị Thơm, sinh năm 1943, mất năm 2010, con gái thứ 2 cụ Hữu Nhẫm.

14.43      Trần Thị Thịnh, sinh năm 1945, con gái thứ 3 cụ Hữu Nhẫm. Có chồng là Đặng Văn Lượng, con cụ Cửu Cưu, người làng Hoàng Xá.

14.44      Trần Hữu Giới, sinh năm 1935, mất năm 1938. Con trai cụ Trần Cảo, mất năm 4 tuổi, sau bị ngã từ võng.

14.45      Trần Thị Xuyên, sinh năm 1937, mất ngày 22/5, con gái cả cụ Trần Cảo.

14.46      Trần Thị Nhu, sinh năm 1940, mất ngày 12/4, con gái thứ 2 cụ Trần Cảo.

14.47      Trần Thị Mai, sinh năm 1957, con gái thứ 3 cụ Trần Cảo. Có chồng là Trịnh Bá Ninh, sinh năm1957, quê Hải Dương, Phó Tổng biên tập Báo Nông Nghiệp. Có 2 con: Bá Thi, Tiến sỹ Hóa dược tại Mỹ làm việc và lấy vợ Mỹ, Huyền Vy đang học đại học tại Mỹ.

14.48      Trần Thị Hải, sinh năm 1959, con gái thứ 4 cụ Trần Cảo. Có chồng là Đỗ Công Tề, sinh năm 1956, quê Vũ Thư, Thái Bình. Làm việc tại Viện Di truyền Bộ Nông Nghiệp. Có 1 con trai là Công Minh, học ĐH Điện Lực.

14.49      Trần Thị Vượng, sinh năm 1961, con gái thứ 5 cụ Trần Cảo. Chồng là Bùi Hữu Cư, sinh năm 1958, người Bặt Chùa, Liên Bạt. Con trai là Minh Hiếu sinh năm 1984, ĐH Anh quốc; Con gái là Thị Thu Trang sinh năm 1989, Đại học Mỹ, Phó GĐ Tài chính Khách sạn 6 sao tại Mỹ, lấy chồng Mỹ.

14.50      Trần Thị Hà, con gái nuôi cụ Năm Thiệu.

14.51      Trần Hữu Trung, sinh năm 1956, con trai trưởng cụ Hữu Dũng. Vợ là Nguyễn Thị Thắng, sinh năm 1958, quê Bình Lục, Nam Hà. Có 3 con trai là: Hữu Kiên, Hữu Cường, Hữu Cương.

14.52      Trần Hữu Hà, sinh năm 1959. Con trai thứ 2 của cụ Hữu Dũng. Vợ là Nguyễn Thị Thêm, sinh năm 1960, quê Mỹ Đức, Hà Nội. Có 6 con gái là Thị Ngân, Thị Thúy, Thị Oanh, Thị Thanh, Thị Danh, Thị Tuất.

14.53      Trần Văn Dung, sinh năm 1963, con trai thứ 3 của cụ Hữu Dũng. Vợ là Bùi Thị Bí, sinh năm 1961, quê Kim Bôi, Hòa Bình. Có 2 con trai là: Văn Hải, Văn Phòng.

14.54      Trần Thị Hòa, sinh năm 1956, con gái đầu cụ Hữu Đĩnh. Không có chồng, con, sống với gia đình tại Thị trấn Vân Đình.

14.55      Trần Thị Loan, sinh năm 1958. Con gái thứ 2 cụ Hữu Đĩnh. Chồng là Trịnh Văn Đương, sinh năm 1957, quê Nghĩa Hưng, Nam Định. Có 2 con trai, 1 con gái.

14.56      Trần Thị Liêm, sinh năm 1960. Con gái thứ 3 của cụ Hữu Đĩnh. Chồng là Trịnh Văn Hiệu, sinh năm 1959, quê Thị trấn Vân Đình, Ứng Hòa, Hà Nội. Có 1 con trai và 1 con gái.

14.57      Trần Hữu Thành, sinh năm 1962. Con trai trưởng của cụ Hữu Đĩnh. Vợ là Đặng Thị Phương Hằng, sinh năm 1966, quê Hoàng Xá, Vân Đình. Có 3 con trai là: Tiến Đạt, Mạnh Tiến, Thế Đức.

14.58      Trần Hữu Thạo, con trai thứ 2 của cụ Hữu Đĩnh. Sinh năm 1965, mất 07/2/2010. Vợ là Nguyễn Thị Thu Hằng, sinh năm 1969, quê Quảng Trị. Có 2 con trai là Anh Tuấn, Tuấn Tú.

14.59      Trần Thị Nga, sinh năm 1968. Con gái thứ 4 cụ Hữu Đĩnh. Chồng là Nguyễn Văn Tin, sinh năm 1968, quê, Phù Lưu, Ứng Hòa. Có 1 con trai và 2 con gái. Sinh sống tại Thị trấn Vân Đình.

14.60      Trần Thị Bích Liên, sinh năm 1970. Con gái thứ 5 cụ Hữu Đĩnh. Chồng là Đỗ ngọc Hưng, sinh năm 1963, quê Liên Bạt, Ứng Hòa. Có 2 con trai và 1 con gái.

14.61      Trần Thị Kim Oanh, sinh năm 1973, mất năm 2019. Con gái thứ 6 cụ Hữu Đĩnh. Chồng là Nguyễn Văn Hạnh, sinh năm 1972, quê Thị trấn Vân Đình. Có 1 con trai và 2 con gái.

14.62      Trần Hữu Việt, sinh năm 1979. Con trai thứ 3 của cụ Hữu Đĩnh. Vợ là Nguyễn Thị Thanh Trang, sinh năm 1979, quê Ứng Hòa, Hà Nội. Có 1 con gái là Vi Anh, 1 con trai là Quang Huy. Sống tại thị trấn Vân Đình.

14.63      Trần Thị Đức, sinh năm 1956, con gái đầu của cụ Hữu Phúc. Chồng là Bùi Xuân Phúc, có 1 con gái Bùi Phương Mai, 1 con trai Bùi Xuân Hoàng.

14.64      Trần Đức Hạnh, sinh năm 1958, con trai trưởng của cụ Hữu Phúc. Vợ là Trần Thị Mai, sinh năm 1960. Có 3 con, 2 gái, 1 trai: Thu Huyền, Thu Trang, Tiến Đạt. Địa chỉ: 390 Hàng Hành, TP Hà Nội.

14.65      Trần Thị Xuân, sinh năm 1959, con gái thứ 2 của cụ Hữu Phúc. Chồng là Nguyễn Xuân Việt. Có 1 con trai là Nguyễn Diệu Linh, vợ là Vũ Thu Hương, 1 con gái Nguyễn Thị Diệu Linh, chồng là Hoàng Văn Trí.

14.66      Trần Ngọc Hùng, sinh năm 1962, là con trai thứ 2 của cụ Hữu Phúc, sinh năm 1962.Vợ là Phù Thị Hương, sinh năm 1970. Có 2 con gái: Diệu Linh, Phương Linh

14.67      Trần Ngọc Lân, sinh năm 1963, là con trai thứ 3 của cụ Hữu Phúc, sinh năm 1964. Vợ là Nguyễn Thị Ngoan, sinh năm 1970. Có 3 con, 2 gái, 1 trai: Vân Anh, Diệu Linh, Phú Trọng.

14.68      Trần Thị Phương, sinh năm 1970, con gái út cụ Hữu Phúc. Có chồng là Nguyễn Thế Bảo, sinh năm 1964, có 4 con: Ng. Bảo Ngọc, Ng. Phương Anh, Ng. Lan Nhi, Ng. Ngọc Hưng.

14.69      Trần Minh Ngọc, sinh năm 1963, mất năm 2017. Con trai trưởng của cụ Hữu Cảnh. Vợ là Nguyễn Thị Xuân, sinh năm 1961, quê Thái Bình, Vạn Thái, Ứng Hòa. Có 3 con trai là Hữu Thanh, Hữu Thủy, Minh Đức.

14.70      Trần Thị Lan, sinh năm 1965, chồng là Nguyễn Văn Tuyến, sinh năm 1957, quê Châu Sơn, Phủ Lý, Hà Nam. Có 2 con gái.

14.71      Trần Anh Tuấn, sinh năm 1968. Con trai thứ 2 của cụ Hữu Cảnh. Vợ là Đỗ Thị Huyền, sinh năm 1972, quê Tảo Dương Văn, Ứng Hòa. Có 2 con trai là Hòang Hải, Thanh Bình.

14.72      Trần Ngọc Minh, sinh năm 1970. Con trai thứ 3 của cụ Hữu Cảnh. Vợ là Ngô Thị Doan, sinh năm 1970, quê Phú Túc, Phú Xuyên. Có 2 con trai là Hữu Long, Quốc Đông

14.73      Trần Đức Toản, sinh năm 1971. Con trai thứ 4 cụ Hữu Cảnh. Vợ là Lê Thị Bích Ngọc, sinh năm 1977, quê Thị trấn Vân Đình. Có 1 con gái là Ngọc Ánh.

14.74      Trần Quang Huy, sinh năm 1975. Con trai thứ 5 cụ Hữu Cảnh. Vợ là Đỗ Thu Bình, sinh năm 1976, quê Hoàng Trung, Thanh Oai. Có 2 con trai là Quang Tiến, Đức Hiệp.

14.75      Trần Việt Hoàng, sinh năm 1982. Con trai thứ 6 của cụ Hữu Cảnh. Vợ là Chu Thị Thái, sinh năm 1978, quê Lưu Khê, Liên Bạt, Ứng Hòa. Có 2 con trai là Quang Duy, Việt Anh.

14.76      Trần Thị Long, con gái cả cụ Hữu Lục. Lấy chồng là Đặng Văn Toàn, người làng Hoàng Xá. Có 1 con trai, 1 con gái.

14.77      Trần Thị Lan, con gái thứ 2 cụ Hữu Lục. Không lấy chồng.

14.78      Trần Thị Loan, con gái thứ 3 cụ Hữu Lục. Không lấy chồng.

14.79      Trần Thị Bích Hiệp, sinh năm 1956. Con gái cả cụ Hữu Vân. Cử nhân kinh tế, cán bộ ngân hàng nghỉ hưu. Chồng là Trương Ngọc Anh, người Vân Đồng, Thanh Oai, Vụ Trưởng vụ Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước. Có 2 con, 1 trai, 1 gái.

14.80      Trần Thị Hồng, sinh năm 1958. Con gái thứ 2 cụ Hữu Vân. Giáo viên cấp 2, nghỉ hưu. Chồng Phạm Danh Phong, người Lương Xá, Liên Bạt, Giám đốc Trung tâm TDTT huyện Ứng Hóa. Có 2 con, 1 trai, 1 gái.

14.81      Trần Thị Hạnh, sinh năm 1960, con gái thứ 3 cụ Hữu Vân, cán bộ ngân hàng nghỉ hưu. Chồng là Cao Văn Hùng, cán bộ công ty gạch ngói VĐ nghỉ hưu. Có 2 con, 1 trai, 1 gái.

14.82      Trần Hữu Vũ, Sinh năm 1964, con trai trưởng của cụ Hữu Vân, là chủ doanh nghiệp. Vợ là Cao Thị Thủy, nghề bán hàng, con ông Cao Văn Viên, người làng Hoàng Xá. Có 1 con trai là Hữu Việt, 1 con gái là Bích Trâm.

14.83      Trần Hữu Quyết, sinh năm 1969, con trai thứ 2 của cụ Hữu Vân, làm nghề kinh doanh xe máy. Vợ là Trần Thị Hoan, người Thị trấn Vân Đình, giáo viên cấp 2. Có 2 con trai là Hữu Chiến, Hữu Mạnh.

14.84      Trần Thị Huệ, sinh năm 1972. Con gái thứ 4 cụ Hữu Vân, kế toán trường PT cấp 2. Chồng là Nguyễn Văn Sinh, nghề nghiệp kinh doanh, người Cao Thành Ứng Hòa. Có 3 con gái.

14.85      Trần Hữu Thắng, con trai thứ 3 của cụ Hữu Vân. Cán bộ ngân hàng Maritime bank , phụ trách Bắc Ninh, Bắc Giang. Vợ là Quản Thị Huỳnh Thanh, sinh năm 1980, người Ba Vì, Hà Nội. Phó GĐ phòng giao dịch Ngân Hàng Maritime bank. Có 2 con trai là Hữu Đăng, Minh Hiển.

14.86      Trần Đình Tuấn, sinh năm 1960, con trai trưởng của cụ Hữu Trụ. Vợ là Trịnh Thị Thúy, sinh năm 1964. Có 2 con trai là Hữu Trung, Hữu Kiên.

14.87      Trần Thị Hạnh, sinh năm 1963, con gái đầu của cụ Hữu Trụ. Chồng người Ban Mê Thuột, có 2 con trai, vợ chồng đã ly dị.

14.88      Trần Ngọc Tú, sinh năm 1968, con trai thứ 2 cụ Hữu Trụ. Định cư tại Pháp. Vợ đầu người Việt có 2 con đã ly dị. Vợ hai, người Việt có 2 con.

14.89      Trần Thị Thương, sinh năm 1971, con gái thứ 2 của cụ Hữu Trụ. Chồng người Ban Mê Thuột.

14.90      Trần Vũ Thưởng, sinh năm 1976, con trai trưởng của cụ Hữu Thức. Vợ là Nguyễn Thị Trang, sinh năm 1977. Có 3 con: con gái đầu là Thị Linh, 2 con trai là Hoàng Nam, Nhật Nam.

14.91      Trần Thị Vũ Hòa, sinh năm 1982, con gái của cụ Hữu Thức.

               Trần Ngọc Bình con trai trưởng cụ Ngọc Thanh. Sang Mỹ làm việc một thời gian, hiện đã về Việt Nam.

14.92      Trần Ngọc Minh, sinh năm 1982, con trai thứ 2 cụ Ngọc Thanh, vợ Nguyễn Thị Hiền, sinh năm 1984. Có 3 con: 2 gái là Phương Linh, Thu Hà, 1 con trai là Minh Dũng.

14.93      Trần Ngọc Hanh, sinh năm 1975, con trai trưởng của cụ Hữu Hinh. Vợ là Nguyễn Thị Nhân, sinh năm 1979. Có 2 con gái: Thị Phương Thảo, Thị Phương Anh. Vợ chồng trục trặc.

14.94      Trần Thị Huệ, sinh năm 1978, con gái đầu của cụ Hữu Hinh. Lấy chồng quê Hưng Yên. Sống trong Ban Mê Thuột.

14.95      Trần Thị Phương Bình, sinh năm 1983, con gái thứ 2 của cụ Hữu Hinh. Chồng quê Nghệ An, đang làm việc cho Cty Viettel tại Myama.

14.96      Trần Ngọc Chính, sinh năm 1978. Con trai trưởng của cụ Hữu Liêm. Vợ là Đào Thị Chung, sinh năm 1979, người Hà Nội. Có 1 con trai là Ngọc Đăng Linh. 1 con gái là Khánh Hà.

14.97      Trần Tuyết Mai, sinh năm 1980, con gái cụ Hữu Liêm. Chồng là Nguyễn Văn Lực, sinh năm 1972, quê Chí Linh, Hải Dương, là Công an, có 1 con trai. Sống ở Hà Nội.

14.98      Trần Kim Dung, sinh năm 1959, con gái đầu cụ Hữu Hùng. Giáo viên nghỉ hưu. Chồng là Trần Văn Hiến, quê Phù Lưu, thượng tá Công an nghỉ hưu. Có 2 con trai.

14.99      Trần Thị Kim Xuân, sinh năm 1966, con gái thứ 2 cụ Hữu Hùng, là giáo viên cấp 1. Chồng Nguyễn Đình Duyên, người làng Hoàng Xá, làm con nuôi ở Văn Ông. Chủ doanh nghiệp tại Vân Đình. Có 2 con trai.

14.100    Trần Hữu Dũng, sinh năm 1971, con trai một của cụ Hữu Hùng. Vợ là … Thị Nga, quê Thanh Hóa. Có 2 con gái Thị Mai Phương, Thị Phương Linh. Chồng là Trưởng phòng thanh tra Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm Hà Nội. Vợ là Tiến sỹ y khoa, viện Răng hàm mặt TW.

14.101    Trần Thị Mai Hương, sinh năm 1973, con gái út cụ Hữu Hùng, hiệu trưởng trường Văn Khê Hà Đông. Chồng tên là Duyên, quê Đại Hùng, Ứng Hòa, là Thiếu tướng, Cục trưởng Cục Tổ chức Bộ Quốc phòng.

14.102    Trần Thị Thu Hà, con gái đầu cụ Việt Cường.

14.103    Trần Thị Hà Đông, con gái thứ 2 cụ Việt Cường.

14.104    Trần Hữu Hùng, sinh năm 1955. Con trai trưởng của cụ Hữu Toản. Vợ là Nguyễn Thị Phương Dung, sinh năm 1958, quê Thái Bình. Có 2 con trai  là Hữu Tuấn, Hữu Quân. Địa chỉ: 58 Ngõ Hòa Bình, Khâm Thiên, Hà Nội.

14.105    Trần Quang Mạnh, sinh năm 1957, con trai thứ 2 cụ Hữu Toản. Có tật từ nhỏ, không có vợ con.

14.106    Trần Quang Đức, sinh năm 1962, con trai thứ 3 cụ Hữu Toản. Có vợ và 2 con gái.

14.107    Trần Quang Hưng, con trai thứ 4 cụ Hữu Toản. Sinh năm 1963, mất năm 1998, 36 tuổi. Chưa có vợ con.

14.108    Trần Kim Oanh, sinh năm 1965, con gái đầu cụ Hữu Toản. Vợ chồng đã ly dị. Có 1 con gái.

14.109    Trần Kim Thoa, sinh năm 1967, con gái thứ 2 cụ Hữu Toản. Chồng người Kim Ngưu, Hà Nội, đã ly dị. Có 1 con gái.

14.110    Trần Kim Lan, sinh năm 1970, con gái thứ 3 cụ Hữu Toản. Chồng người Đại La, Hà Nội. Có 2 con gái.

14.111    Trần Thị Chúc, sinh năm 1950, con gái cả cụ Hữu Bùng. Chồng người Ba Thá, Viên An, Ứng Hòa. Có 4 con, 2 gái, 2 trai.

14.112    Trần Thị Ngà, sinh năm 1953, con gái thứ 2 cụ Hữu Bùng. Chồng người Trung Tú, Ứng Hòa, có 1 trai, 1 gái.

14.113    Trần Hữu Sơn, con trai trưởng cụ Hữu Bùng. Sinh năm 1958. Vợ là Nguyễn Thị Vân, sinh năm 1961, người Vũ Ngoại, Liên Bạt, Ứng Hòa. Có 1 con trai là Hữu Trọng, 1 con gái là Thị Chi.

14.114    Trần Hữu Châu, con trai thứ 2 của cụ Hữu Bùng. Sinh năm 1964. Vợ là Nguyễn Thị Hoa, sinh năm 1959, người Tiền Giang. Không có con. Vợ có con riêng.

14.115    Trần Thị Na, sinh năm 1964, con gái thứ 3 của cụ Hữu Bùng. Không lấy chồng.

14.116    Trần Quốc Bảo, con trai thứ 3 của cụ Hữu Bùng. Sinh năm 1970. Vợ là Nguyễn Thị Kim Ngân, sinh năm 1975, người làng Hoàng Xá. Có 2 con trai là Hải Long, Đức Khoa.

14.117    Trần Thị Tạo, sinh năm 1954, con gái cả cụ Hữu Tân.

14.118    Trần Thị Doanh, sinh năm 1956, con gái thứ 2 cụ Hữu Tân

14.119    Trần Thị Doan, sinh năm 1959, mất 1985, con gái thứ 3 của cụ Hữu Tân.

14.120    Trần Hữu Minh, sinh năm 1962, là con trai trưởng của cụ Hữu Tân. Vợ làTrần Thị Hoạt, sinh năm 1963. Có 1 con trai là Hữu Linh, 1 con gái là Thị Dung.

14.121    Trần Hữu Tâm, sinh năm 1965, con trai thứ 2 của cụ Hữu Tân. Vợ là Phạm Thị Bình, sinh năm 1965. Có 1 con gái là Thị My, 1 con trai là Hữu Huy.

14.122    Trần Hữu Sự, sinh năm 1967, con trai thứ 3 của cụ Hữu Tân. Vợ là Chu Bích Hoa, sinh năm 1972. Có 1 con gái là Thị Hoài, 2 con trai là Hữu Diễn, Hữu Anh.

14.123    Trần Hữu Dự, sinh năm 1971, con trai thứ 4 của cụ Hữu Tân. Vợ là Nguyễn Thị Xuân, sinh năm 1973. Có 1 con gái là Thị Yến, 1 con trai là Hữu Thành.

14.124    Trần Thị Ty, sinh năm 1974, con gái út cụ Hữu Tân.

14.125    Trần Thị Xuân, sinh năm 1958, mất 21/5/1968, con gái cả cụ Hữu Lân.

14.126    Trần Hữu Quân, sinh năm 1960, mất năm 1960, con trai cả cụ Hữu Lân.

14.127    Trần Thị Mai, sinh năm 1961, con gái thứ 2 cụ Hữu Lân. Chồng là Hoàng Bá Khuyến, Kim Mã, Hà Nội. 2 con 1 trai 1 gái.

14.128    Trần Thị Hoa, sinh năm 1963, con gái thứ 3 cụ Hữu Lân. Chồng người Thanh Ấm, 1 trai 1 gái.

14.129    Trần Hữu Dũng, sinh năm 1967. Con trai kế trưởng của cụ Hữu Lân. Sinh năm 1965. Vợ là Nguyễn Thị Hương, sinh năm 1967, quê Phí Trạch, Phương Tú, Ứng Hòa. Có 1 con gái là Thu Hà, 1 con trai là Hữu Giang.

14.130    Trần Hữu Sĩ, sinh năm 1968. Con trai thứ 3 của cụ Hữu Lân. Sinh năm 1968. Vợ là Nguyễn Thị Hiền, sinh năm 1973, quê Vũ Ngoại, Ứng Hòa. Có 2 con gái, 1 trai: Thị Thủy, Hữu Trung, Thị Phương Thanh.

14.131    Trần Hữu Lâm, sinh năm 1971. Là con trai thứ 4 của cụ Hữu Lân. Vợ là Trần Thị Kim Anh, sinh năm 1976, người Vân Đình, Ứng Hòa. Có 1 con trai là Hữu Tùng, 1 con gái là Thị Khánh Linh.   

 

ĐỜI THỨ 15

15.1        Trần Quang Hiệp, sinh năm 1985, con trai cả ông Quyết Chiến. Vợ là Bùi Thị Dung, quê Phú Thọ. Có 1 con gái là Thị Linh An, sinh 2013.

15.2        Trần Duy Hưng, sinh năm 1994, con trai thứ 2 ông Quyết Chiến.

15.3        Trần Hữu Hiếu, sinh năm 1994, con trai cả ông Hữu Thắng.

15.4        Trần Hữu Chung, sinh năm 1996, con trai thứ 2 ông Hữu Thắng.

15.5        Trần Văn Anh, sinh năm 2000, con trai ông Văn Ba.

15.6        Trần Thị Thanh Nhàn, sinh năm 2007, con gái ông Văn Ba.

15.7        Trần Quốc Anh, sinh năm 2002, con trai ông Quốc Phương

15.8        Trần Ngọc Anh, sinh năm 2006, con gái ông Quốc Phương.

               Trần Đức Anh, sinh năm 2020, con trai ông Quốc Phương

15.9        Trần Thị Thùy Chi, sinh năm 2010, con gái ông Hữu Nam.

15.10      Trần Ngọc Trâm Anh, sinh năm 2014, con gái ông Hữu Nam.

15.11      Trần Quốc Hải, sinh năm 2019, con trai ông Hữu Nam.

15.12      Trần Mạnh Linh, sinh năm 1991, con trai ông Hữu Toản.

15.13      Trần Thị Liên Phương, sinh năm 1995, con gái ông Hữu Toản.

15.14      Trần Nguyên Khánh, sinh năm 1997, con trai ông Hữu Sơn.

15.15      Trần Diệu Khánh, đã mất, con gái ông Hữu Sơn.

15.16      Trần Lan Anh, sinh năm 1991, con gái ông Hữu Hải.

15.17      Trần Tấn Anh, sinh năm 2003, con trai ông Hữu Hải.

15.18      Trần Thu Hà, sinh năm 2011, con gái ông Hữu Thành.

15.19      Trần Quốc Khánh, sinh năm 2015, con trai ông Hữu Thành.

15.20      Trần Hoài An, sinh năm 2015, con gái ông Hữu Công.

15.21      Trần Nguyệt Ánh, sinh năm 2017, con gái ông Hữu Công.

15.22      Trần Hữu Toản, sinh năm 1973, con trai cả ông Hữu Toàn, có vợ là Nguyễn Thị Thanh Tâm, sinh năm 1981, có 1 con gái là Trần An Bình.

15.23      Trần Huy Dân, sinh năm 1977, con trai thứ 2 ông Hữu Toàn, có vợ là Nguyễn Thị Kim Dung, sinh năm 1980. Có 1 trai, 2 gái: Huy Anh, Thu Giang, Mai Phương.

15.24      Trần Thị Thuần, sinh năm 1980, con gái ông Hữu Toàn.

15.25      Trần Hữu Đạt, sinh năm 1982, con trai út ông Hữu Toàn, có vợ là Nguyễn Ngọc Anh.

15.26      Trần Hữu Ngọc, sinh năm 1956. Con trai trưởng của ông Hữu Thà. Đã li dị vợ. Có 1 con trai là Xuân Hòa.

15.27      Trần Hữu Sơn, sinh năm 1958, con trai thứ 2 ông Hữu Thà.

15.28      Trần Hữu Hùng, sinh năm 1960, con trai thứ 3 ông Hữu Thà.

15.29      Trần Hữu Long, sinh năm 1963, con trai thứ 4 ông Hữu Thà.

15.30      Trần Thị Nhàn, sinh năm 1967, con gái ông Hữu Thà,

15.31      Trần Hữu Hải, sinh năm 1971, con trai thứ 5 của ông Hữu Thà. Vợ là Đặng Thị Lương Cậy, sinh năm 1978. Có 3 con gái là Lương Ngọc Oanh, Lương Ngọc Uyên, Lương Ngọc An.

15.32      Trần Ngọc Chung, sinh năm 1956. Con trai trưởng ông Ngọc Quang. Vợ là Dương Thị Điểm, sinh năm 1962, quê Hoàng Xá, em ông Toàn Tiềm. Có 4 con gái, 1 con trai. 4 gái là Thị Thu Hằng, Thị Thu Hương, Thị Thu Hường, Thị Thu Giang. 1 trai là Ngọc Sơn.

15.33      Trần Thị Hiền, con gái đầu ông Ngọc Quang. Sinh năm 1958. Chồng là Hồ Văn Hòa, quê Hà Tĩnh. Sinh sống tại Hoàng xá, có 2 con trai.

15.34      Trần Ngọc Hải, sinh năm 1962. Con trai thứ 2 ông Ngọc Quang. Vợ là Ngô Kim Yến, sinh năm 1968, quê Đồng Xung, Đồng Tân, Ứng Hòa. Có 1 con trai là Hải Đăng, 1 con gái là Thị Ngọc Anh. Làm việc tại Kho Bạc Ứng Hòa nghỉ hưu, vợ là giáo viên nghỉ hưu.

15.35      Trần Ngọc Nghĩa, sinh năm 1964. Con trai thứ 3 ông Ngọc Quang. Vợ là Đỗ Thị Thu Huệ, sinh năm 1972, quê Thanh Ấm, Vân Đình. Có 2 con gái là Thị Diệu Linh, Thị Phương Thảo.

15.36      Trần Thị Hạnh, sinh năm 1968, con gái thứ 2 ông Ngọc Quang. Chồng là Đặng Văn Vinh, người làng Hoàng Xá, con ông Văn là Công an.

15.37      Trần Ngọc Thắng, sinh năm 1972. Con trai thứ 4 ông Ngọc Quang. Vợ là Nguyễn Thị Tuyến, người Quảng Phú Cầu, Ứng Hòa. Có 1 con gái là Thị Anh Thư, 1 con trai là Bảo Sơn.

15.38      Trần Hữu Thanh, sinh năm 1964. Con trai trưởng ông Hữu Thu. Vợ là Chu Thị Mai, sinh năm 1975. Có 2 con gái là Thị Tuyết, Thị Thúy, 1 con trai là Tuấn Anh.

15.39      Trần Ngọc Bình, sinh năm 1984. Con trai thứ 2 ông Hữu Thu. Vợ Tạ Thị  Kim Tuyến, sinh năm 1983. Có 1 con gái là Thị Linh, 1 con trai là Duy Hưng.

15.40      Trần Thị Thủy, sinh năm 1970, con gái đầu ông Hữu Thu. Chồng là Đào Văn Vy, sinh năm 1963

15.41      Trần Thị Hường, sinh năm 1973, con gái thứ 2 của Hữu Thu.

15.42      Trần Hữu Nhuận, sinh năm 1960, con trai cả ông Hữu Nhiêm, vợ là Đặng Thị Từ, sinh năm 1966, có 2 con gái, 1 con trai: Thị Trang, Thị Hoa, Hữu

15.43      Trần Hữu Tiến, sinh năm 1964, mất 25/5/2004, con trai thứ 2 ông Hữu Nhiêm, có 1 con trai Hữu Tài. Sang Campuchia làm việc, lấy vợ người Campuchia và bị chết ở đó. Con Hữu Tài được bác Hữu Nhuận đưa về nuôi.

15.44      Trần Hữu Minh, sinh năm 1966, mất năm 1977. Con trai trưởng ông Hữu Khiêm.

15.45      Trần Thị Oanh, sinh năm 1968, con gái cả ông Hữu Khiêm, có chồng là Nguyễn Văn Độ.

15.46      Trần Thị Phượng, sinh năm 1971, con gái thứ 2 ông Hữu Khiêm, có chồng là Đặng Văn Thắng.

15.47      Trần Hữu Châu, sinh năm 1974, con trai thứ 2 ông Hữu Khiêm.

15.48      Trần Hữu Doanh, sinh năm 1976, con trai thứ 3 ông Hữu Khiêm, vợ là Vũ Thị Hồng, sinh năm 1987.

15.49      Trần Hữu Kiên, sinh năm 1982, mất năm 1989, con trai cả ông Hữu Trung.

15.50      Trần Hữu Cường, sinh năm 1984. Con trai thứ kế trưởng ông Hữu Trung. Vợ là Lê Thị Hoa, sinh năm 1987, quê Bảo Thắng, Lao Cai. Có 2 con trai là Hữu Quang Nam, Hữu Phong.

15.51      Trần Hữu Cương, con trai thứ 3 ông Hữu Trung. Vợ là Nguyễn Thị Thái, sinh năm 1988, quê Yên Phong, Bắc Ninh.

15.52      Trần Thị Ngân, sinh năm 1982, con gái đầu ông Hữu Hà, có 1 con trai, 1 con gái.

15.53      Trần Thị Thúy, sinh năm 1983, con gái thứ 2 ông Hữu Hà, có 1 con trai, 2 con gái

15.54      Trần Thị Oanh, sinh năm 1985, con gái thứ 3 ông Hữu Hà, có 1 con trai, 1 con gái.

15.55      Trần Thị Thanh, sinh năm 1987, con gái thứ 4 ông Hữu Hà. Chồng là Hà Công Bình, sinh năm 1986, quê Kim Bôi, Hòa Bình. Có 1 con trai, 1 con gái.

15.56      Trần Thị Danh, sinh năm 1989. Con gái thứ 5 ông Hữu Hà. Chồng là Bùi Văn Mão, quê Kim Bôi, Hòa Bình. Có 1 con trai, 1 con gái.

15.57      Trần Thị Tuất, sinh năm 1984, con gái thứ 6 ông Hữu Hà. Chồng là Lâm Văn Long, sinh năm 1989, quê Thanh Oai, Hà Nội.

15.58      Trần Văn Hải, sinh năm 1989, con trai trưởng ông Văn Dung. Vợ là Bùi Thị Linh, sinh năm 1993, quê Kim Bôi, Hòa Bình. Có 1 con trai là mạnh Hùng.

15.59      Trần Văn Phòng, sinh năm 1992, con trai thứ 2 ông Hữu Dung.

15.60      Trần Tiến Đạt, sinh năm 1990, con trai cả ông Hữu Thành.

15.61      Trần Mạnh Tiến, sinh năm 1995, con trai thứ 2 ông Hữu Thành.

15.62      Trần Thế Đức, sinh năm 2008, con trai thứ 3 ông Hữu Thành.

15.63      Trần Anh Tuấn, sinh năm 1995, con trai cả ông Hữu Thạo.

15.64      Trần Tuấn Tú, sinh năm 2004, con trai thứ 2 ông Hữu Thạo.

15.65      Trần Vi Anh, sinh năm 2011, con gái đầu ông Hữu Việt.

15.66      Trần Quang Huy, sinh năm 2014, con trai ông Hữu Việt.

15.67      Trần Thu Huyền, sinh năm 1982, con gái đầu ông Đức Hạnh. Chồng là Mông Thực Lân, có 2 con gái: Mông Vần Như, Mông Vần Chúc.

15.68      Trần Thu Trang, sinh năm 1986, con gái thứ 2 ông Đức Hạnh. Chồng là Hoàng Thế Anh. Có 2 con trai Hoàng Minh Đức, Hoàng Minh Bảo, 1 con gái Hoàng Minh An.

15.69      Trần Tiến Đạt, sinh năm 1992. Con trai ông Đức Hạnh. Vợ là Nguyễn Tú Oanh, sinh năm 1992. Có 1 con gái là Trần Bảo Hân.

15.70      Trần Diệu Linh, sinh năm 1995, con gái đầu ông Ngọc Hùng, có chồng là Nguyễn Hoàng Dũng, sinh năm 1990.

15.71      Trần Phương Linh, sinh năm 2004, con gái thứ 2 ông Ngọc Hùng.

15.72      Trần Vân Anh, sinh năm 1992, con gái đầu ông Ngọc Lân.

15.73      Trần Diệu Linh, sinh năm 2000, con gái thứ 2 ông Ngọc lân.

15.74      Trần Phú Trọng, sinh năm 2004, con trai ông Ngọc Lân.

15.75      Trần Hữu Thanh, sinh năm 1987, con trai cả ông Minh Ngọc.

15.76      Trần Hữu Thủy, sinh năm 1989, mất 1992, con trai thứ 2 ông Minh Ngọc.

15.77      Trần Minh Đức, sinh năm 1993, con trai ông Minh Ngọc. Vợ là Nguyễn Thị Thúy, sinh năm 1993, quê Phương Tú, Ứng Hòa.

15.78      Trần Hoàng Hải, sinh năm 1996, con trai cả ông Hữu Tuấn.

15.79      Trần Thanh Bình, sinh năm 2003, con trai thứ 2 ông Hữu Tuấn.

15.80      Trần Hữu Long, sinh năm 1992, con trai ông Hữu Minh. Vợ là Nguyễn Thị Hải, sinh năm 1992, quê Hữu Văn, Chương Mỹ, Hà Nội. Có  con gái Lâm Anh, 1 con trai Duy Nam.

15.81      Trần Quốc Đông, sinh năm 2000, con trai thứ 2 của Hữu Minh.

15.82      Trần Ngọc Ánh, sinh năm 1988, con gái ông Đức Toản.

15.83      Trần Quang Tiến, sinh năm 2002, con trai cả ông Quang Huy.

15.84      Trần Đức Hiệp, sinh năm 2007, con trai thứ 2 ông Quang Huy.

15.85      Trần Quang Duy, sinh năm 2004, con trai cả ông Việt Hoàng.

15.86      Trần Việt Anh, sinh năm 2011, con trai thứ 2 ông Việt Hoàng.

15.87      Trần Hữu Việt, sinh năm 2010, con trai ông Hữu Vũ.

15.88      Trần Bích Trâm, sinh năm 1993, con gái ông Hữu Vũ.

15.89      Trần Hữu Chiến, con trai cả ông Hữu Quyết.

15.90      Trần Hữu Mạnh, con trai thứ 2 ông Hữu Quyết.

15.91      Trần Hữu Đăng, con trai cả ông Hữu Thắng.

15.92      Trần Hữu Hiển, con trai thứ 2 ông Hữu Thắng.

15.93      Trần Hữu Trung, sinh năm 1990, con trai cả ông Đình Tuấn.

15.94      Trần Hữu Kiên, sinh năm 1996, con trai thứ 2 ông Đình Tuấn.

15.95      Trần , con đầu ông Ngọc Tú

15.96      Trần , con thứ 2 ông Ngọc Tú

15.97      Trần , con thứ 3 ông Ngọc Tú

15.98      Trần , con thứ 4 ông Ngọc Tú

15.99      Trần Thị Linh, sinh năm 2005, con gái đầu ông Vũ Thưởng.

15.100    Trần Hoàng Nam, sinh năm 2008, con trai cả ông Vũ Thưởng

15.101    Trần Nhật Nam, sinh năm 2008, con trai thứ 2 ông Vũ Thưởng.

15.102    Trần Phương Linh, sinh năm 2008, con gái đầu ông Ngọc Minh.

15.103    Trần Thu Hà, sinh năm 2013, con gái thứ 2 ông Ngọc Minh.

15.104    Trần Minh Dũng, sinh năm 2014, con trai ông Ngọc Minh.

15.105    Trần Thị Phương Thảo, sinh năm 2003, con gái đầu ông Ngọc Hanh.

15.106    Trần Thị Phương Anh, sinh năm 2004, con gái thứ 2 ông Ngọc Hanh.

15.107    Trần Ngọc Đăng Linh, sinh năm 2007, con trai ông Ngọc Chính.

15.108    Trần Khánh Hà, sinh năm 2011, con gái ông Ngọc Chính.

15.109    Trần Thị Mai Phương, sinh năm 2000, con gái ông Hữu Dũng.

15.110    Trần Thị Phương Linh, sinh năm 2004. Con gái thứ 2 ông Hữu Dũng.

15.111    Trần Quang Tuấn, sinh năm 1981, con trai cả ông Hữu Hùng. Vợ cả là Nguyễn Thị Minh Tú, sinh con trai là Quang Anh, đã ly dị. Vợ hai là .. Thị Trang, quê Thịnh Quán, Hà Đông, có 1 con trai là Lê Minh.

15.112    Trần Anh Quân, sinh năm 1992. Con trai thứ 2 ông Hữu Hùng. Vợ là Ngọc Phương, người Nam Định. Có 1 con gái Thị Bảo Hân, 1 con trai là Anh Khôi.

15.113    Trần Hữu Trọng, con trưởng ông Hữu Sơn. Sinh năm 1990. Vợ là Phạm Thị Hương, sinh năm 1991, người Nghĩa Hưng, Nam Định. Có 1 con trai là Hữu Nhật, 1 con gái là Thị Nhi.

15.114    Trần Thị Chi, sinh năm 1986, con gái ông Hữu Sơn.

15.115    Trần Hải Long, con trai cả ông Quốc Bảo.

15.116    Trần Đức Khoa, con trai thứ 2 ông Quốc Bảo.

15.117    Trần Hữu Ninh, sinh năm 1989, mất năm 2014, con trai ông Hữu Minh.

15.118    Trần Thị Dung, sinh năm 1990, con gái ông Hữu Minh.

15.119    Trần Thị My, sinh năm 1992, con gái đầu ông Hữu Tâm.

15.120    Trần Hữu Huy, sinh năm 1996, con trai ông Hữu Tâm.

15.121    Trần Thị Hoài, sinh năm 1993, con gái đầu ông Hữu Sự.

15.122    Trần Hữu Diễn, sinh năm 1996, con trai cả ông Hữu Sự.

15.123    Trần Hữu Anh, sinh năm 2004, con trai thứ 2 ông Hữu Sự

15.124    Trần Thị Yến, sinh năm 1995, con gái đầu ông Hữu Dự.

15.125    Trần Hữu Thành, sinh năm 2000, con trai ông Hữu Dự

15.126    Trần Thị Thu Hà, sinh năm 1989, con gái đầu ông Hữu Dũng.

15.127    Trần Hữu Giang, sinh năm 1996, con trai ông Hữu Dũng.

15.128    Trần Thị Thủy, sinh năm 1992, mất năm 1998, con gái đầu ông Hữu Sỹ.

15.129    Trần Hữu Trung, sinh năm 1994, con trai ông Hữu Sỹ. Vợ là Bùi Thị Thắm,  sinh năm 1998. Có 1 con gái Trần Bảo Ngọc, 1 con trai Trần Minh Khôi.

15.130    Trần Thị Phương Thanh, sinh năm 1999, con gái thứ 2 ông Hữu Sỹ.

15.131    Trần Hữu Tùng, sinh năm 2000, con trai ông Hữu Lâm.

15.132    Trần Thị Khánh Linh, sinh năm 2006, con gái ông Hữu Lâm.

 

ĐỜI THỨ 16

16.1        Trần Thị Linh An, sinh năm 2013, con gái đầu Quang Hiệp.

16.2        Trần An Bình, sinh năm 2010, con gái của Hữu Toản

16.3        Trần Huy Anh, sinh năm 2006, con trai của Huy Dân.

16.4        Trần Thu Giang, sinh năm 2009, con gái đầu Huy Dân.

16.5        Trần Mai Phương, sinh năm 2017, con gái 2 Huy Dân

16.6        Trần Xuân Hòa, sinh năm 1990, con trai Hữu Ngọc.

16.7        Trần Lương Ngọc Oanh, sinh năm 2005, con gái đầu Hữu Hải.

16.8        Trần Lương Ngọc Uyên, sinh năm 2007, con gái 2 Hữu Hải.

16.9        Trần Lương Ngọc An, sinh năm 2015, con gái 3 của Hữu Hải.

1610       Trần Thị Thu Hằng, sinh năm 1983, con gái đầu của Ngọc Chung có chồng là Nguyễn Đức Sơn, sinh năm 1975.

16.11      Trần Thị Thu Hương, sinh năm 1985, con gái thứ 2 của Ngọc Chung. Có chồng là Phạm Ngọc Cường.

16.12      Trần Thị Thu Hường, sinh năm 1987, con gái thứ 3 của Ngọc Chung. Có chồng là Nguyễn Hồng Quyền, sinh năm 1985.

16.13      Trần Thị Thu Giang, sinh năm 1990, con gái thứ 4 của Ngọc Chung. Có chồng là Hồ Hoàng Trung, sinh năm 1984.

16.14      Trần Ngọc Sơn, sinh năm 1992, con trai của Ngọc Chung.

16.15      Trần Hải Đăng, sinh năm 1990, con trai của Ngọc Hải. Vợ là Nguyễn Thị Vân Anh                      sinh năm 1994, quê Đại Hùng Ứng Hòa, có con gái là Trần Huyền Anh..

16.16      Trần Thị Ngọc Anh, sinh năm 1994, con gái Ngọc Hải

16.17      Trần Thị Diệu Linh, sinh năm 1997, con gái đầu Ngọc Nghĩa.

16.18      Trần Thị Phương Thảo, sinh năm 2003, con gái 2 Ngọc Nghĩa.

16.19      Trần Thị Anh Thư, sinh năm 2004, con gái Ngọc Thắng.

16.20      Trần Bảo Sơn, sinh năm 2010, con trai của Ngọc Thắng.

16.21      Trần Thị Tuyết, sinh năm 1986, con gái đầu Hữu Thanh.

16.22      Trần Thị Thúy, sinh năm 1994, con gái thứ 2 Hữu Thanh.

16.23      Trần Tuấn Anh, sinh năm 1997, con trai của Hữu Thanh.

16.24      Trần Thùy Linh, sinh năm 2008, con gái Ngọc Bình.

16.25      Trần Duy Hưng, sinh năm 2011, con trai Ngọc Bình.

16.26      Trần Thị Trang, sinh năm 1987, con gái đầu Hữu Nhuận.

16.27      Trần Thị Hoa, sinh năm 1990, con gái 2 Hữu Nhuận.

16.28      Trần Hữu Tùng, sinh năm 1995, con trai của Hữu Nhuận

16.29      Trần Hữu Tài, sinh năm 2001, con trai của Hữu Tiến.

16.30      Trần Hữu Quang Nam, sinh năm 2009, con trai của Hữu Cường.

16.31      Trần Hữu Phong, sinh năm 2014, con trai thứ 2 ông Hữu Cường.

16.32      Trần Mạnh Hùng, sinh năm 2014, con trai ông Văn Hải.

16.33      Trần Bảo Hân, sinh năm 2017, con gái ông Tiến Đạt.

16.34      Trần Lâm Anh, sinh năm 2018, con gái đầu ông Hữu Long.

16.35      Trần Duy Nam, sinh năm 2019, con trai ông Hữu Long.

16.36      Trần Quang Anh, sinh năm 2004, con trai ông Quang Tuấn, là con vợ cả là Nguyễn Thị Minh Tú, quê Hà Nội.

16.37      Trần Lê Minh, con trai thứ 2 ông Quang Tuấn, con vợ 2 là .. Thị Trang.

    Trần Thị Bảo Hân, sinh năm 2017, con gái đầu ông Anh Quân.

16.38      Trần Anh Khôi, sinh năm 2019, con trai ông Anh Quân.

16.39      Trần Hữu Nhật, sinh năm 2017, con trai ông Hữu Trọng.

16.40      Trần Thị Nhi, sinh năm 2019, con gái ông Hữu Trọng.

16.41     Trần Bảo Ngọc, sinh năm 2000 con gái Trần Hữu Trung.

16.42      Trần Minh Khôi, sinh năm 2024, cong trai Trần Hữu Trung.

   
  ĐỜI THỨ 17
17.01    Trần Huyền Anh sinh năm 2022 con gái Trần Hải Đăng.