Thứ Tư, 9 tháng 5, 2018

Phả ký Phân chi Trưởng Ất Chi Ất




                 


1.
ĐỜI THỨ NHẤT: CỤ KHỞI TỔ TRẦN PHÚC NHÂN
Đệ nhất thượng thượng tổ, Quý ông họ Trần tên chữ là Phúc Nhân giỗ ngày 13 tháng 8. Đệ nhất Quý thổ tỷ, con gái thứ 2 họ Nguyễn, hiệu là Từ Tâm, giỗ ngày mồng 2 tháng 10. Hai cụ tổ có 1 con trai là Trần Phúc Lương. Vào trước năm Vĩnh Hựu nhà Lê, cụ Thuỷ tổ Trần Phúc Nhân đến định cư ở làng Hoàng Xá, không rõ từ đâu di cư đến. Cụ sinh vào năm Canh Ngọ. Mộ táng tại cánh đồng Giữa, làng Đình Tràng (hiện nay mộ cụ tổ ở ngay cạnh bên phải đường 21B (hướng Hà Đông - Vân Đình) cách ngã ba rẽ vào làng khoảng 300m). Năm 1983, mộ cụ Thủy Tổ được tôn tạo bởi Chi Ất. Khi tôn tạo thấy có bia sành nung có chữ nho ghi 13/8 (đúng ngày giỗ) vẫn để nguyên ngay ở dưới chỗ thắp hương.

2.
ĐỜI THỨ HAI: CỤ THỨ TỔ TRẦN PHÚC LƯƠNG
Tổ đời thứ 2, Quý ông họ Trần tự Phúc Lương, giỗ ngày mồng 10 tháng 3. Mộ táng tại nghĩa trang làng Hoàng Xá, Vân Đình. Tổ bà đời thứ 2, con gái cả họ Nguyễn, hiệu Từ Am, giỗ ngày mồng 9 tháng 5. Cụ thứ Tổ Trần Phúc Lương sinh hai người con trai là: Trần Phúc Thịnh và Trần Phúc Độ.

3.
ĐỜI THỨ BA: Cụ TRẦN PHÚC ĐỘ là con thứ hai cụ Trần Phúc Lương, là em trai của cụ Trần Phúc Thịnh. Cụ mất ngày 09/3 âm lịch. Mộ   cụ táng tại làng Hậu Xá, xã Tảo Dương Văn, Huyện Ứng Hòa. Nhà Thờ tại nhà Ông Cả Dụng. Cụ bà Hoàng Thị Từ Hiền, mất ngày 11/1, mộ táng tại đồng làng. Cụ Phúc Độ sinh ra cụ Phúc Chân, cụ Phúc Hoàn. Đến đời thứ 3 họ Trần hình thành 2 chi. Chi Giáp là chi trưởng (chi Trần trên) thờ cụ Thuỷ tổ và cụ Thứ tổ. Cụ Trần Phúc Thịnh là Tổ Chi Giáp. Chi Ất là chi thứ (chi Trần dưới) thờ cụ Trần Phúc Độ. Cụ Trần Phúc Độ là Tổ Chi Ất.
4.
ĐỜI THỨ TƯ: Cụ Trần Phúc Chân là con trai của cụ Trần Phúc Độ, Cụ mất ngày 29 tháng 2. Cụ bà là Đỗ Thị Từ Ân mất ngày 05/5 mộ tại xã Hoa Âm tức Thanh Ấm. Hai cụ có 2 con trai là cụ Trần Thuần Chất và cụ Trần Phúc Ân. Mộ cụ Phúc Chân táng tại đồng làng, gần mộ cụ Phúc Ân. Năm 1996 chi Ất tôn tạo mộ hai cụ, xây chung lại thành một ngôi mộ đôi. Năm 2014 mộ hai cụ được ốp gạch men do gia đình cháu Trần Ngọc Tiến Trưởng ngành Ôn Chất công đức.

5.

ĐỜI THỨ 5Trần Thuần Chất - Tổ phân Chi Trưởng Ấttrưởng chi Ất, mất ngày 10 tháng 7, mộ táng tại bãi Thiên Mã xứ Chính Đình đồng làng. Cụ bà Đặng Thị Diệu Chinh, mất ngày 08/8, mộ táng cùng cụ ông. Cụ Trần Thuần Chất là con trưởng cụ Phúc Chân - cháu ba đời cụ Phúc Độ và là cháu 5 đời cụ Thuỷ tổ Phúc Nhân (thờ tại Chi Giáp). Cụ Trần Thần Chất sinh ra cụ Trần Chân Huệ.

ĐỜI THỨ 6
6.1
Trần Chân Huệ là con trưởng cụ Thuần Chất thừa kế Trưởng chi Ất, mộ tại xứ Thể Găng đồng làng. Cụ bà Nguyễn Thị Từ Khánh, mất ngày 20/4, mộ tại đồng làng. Hai cụ sinh ra cụ Hữu Luân.

ĐỜI THỨ 7
7.1
Trần Hữu Luân con trai trưởng cụ Chân Huệ, thừa kế Trưởng chi Ất, mất ngày 16/12. Mộ tại xứ đồng trước. Vợ là Đặng Thị Dung Mẫn, mất ngày 04/10, mộ tại xứ Thể Găng đồng làng. Hai cụ sinh hai con trai là cụ Hữu Thể và cụ Hữu Doanh.

ĐỜI THỨ 8
8.1



8.2
Trần Hữu Thể con trai trưởng cụ Hữu Luân thừa kế Trưởng chi Ất. Mất ngày 13/6. Mộ tại vườn Giấy, Phủ Thành đồng làng. Vợ là cụ Lương Thị Diệu Thiện, mất ngày 08/5, mộ chung với cụ ông. Hai cụ sinh 2 trai: Hữu Đởm tức Đề kế trưởng, thứ là Hữu Thân.
Trần Hữu Doanh con trai thứ cụ Hữu Luân, phạt tự.

ĐỜI THỨ 9
9.1
Trần Hữu Đởm tức Hữu Đề, con trai trưởng cụ Hữu Thể  thừa kế Trưởng chi Ất. Mộ tại cánh đồng trước làng. Cụ có 2 vợ. Vợ cả Đặng Thị Khuyên sinh ra Hữu Năng, Hữu Thành, Hữu Chăn (tức Diệm) mất sớm. cụ vợ 2 Vũ Thị Từ Tiết sinh được 2 gái là Thị Hãn và Thị Toàn đều xuất giá.
9.2
 Trần Hữu Thân là con trai thứ 2 cụ Hữu Thể, vợ cả là Đặng Thị Thúc Thanh, vợ hai là Đặng Thị Từ Hảo. Hai cụ sinh được 1 trai là Hữu Tung.

ĐỜI THỨ 10
10.1
Trần Hữu Năng tức Hữu Diện, con trai trưởng cụ Hữu Đởm thừa kế Trưởng chi Ất, sinh cụ Trần Hữu QuyềnCụ sinh giờ Mùi ngày 7/6 năm Giáp Tý, mất giờ Mùi ngày 19/8 năm Quý Dậu thọ 70 tuổi. Mộ táng tại xứ đồng trước thôn Lương Xá. Cụ có 3 vợ: cụ vợ cả Đặng Thị Hợi sinh cụ Hữu Sửu và cụ Hữu Quyền, cụ vợ 2 Đỗ Thị Kính sinh 2 con gái là Thị Khiết và Thị Khối đều mất sớm, cụ vợ 3 Đặng Thị Đột. Cụ Hữu Năng đỗ nhị trường thời nhà Nguyễn lấy hiệu là Thanh tu cát sĩ,  tham gia tôn tạo đình làng năm 1860-1862.
10.2
Trần Hữu Thành con trai thứ cụ Hữu Đởm, sinh con trai cụ Hữu KD, đến đời 13 là Hữu Ý.
10.3
10.4
Trần Hữu Chăn tức Hữu Diệm mất sớm.
Trần Thị Khiết, con gái đầu cụ Hữu Năng, mất sớm.
10.5
Trần Thị Khối, con gái thứ 2 cụ Hữu Năng, mất sớm.
10.6
Trần Hữu Tung con trai cụ Hữu Thân, có vợ cả là Đặng Thị Tiết Kiệm, vợ hai là cụ Thúc An. Hai cụ sinh ra 1 trai là cụ Hữu Dư.

ĐỜI THỨ 11
11.1
11.2
Trần Hữu Sửu mất 13/6, mộ tại ruộng chua đồng trước làng, phạt tự.
Trần Hữu Quyền con trai cụ Hữu Năng thừa kế trưởng chi Ất, mất ngày 08/7. Mộ tại vườn Tràng đồng làng. Cụ có 2 vợ. Cụ vợ cả Đặng Thị Nhạn sinh Hữu Bài kế trưởng, cụ vợ hai Hoàng Thị Bế.
11.3
Trần Hữu KD con trai cả cụ Hữu Thành sinh ra cụ Hữu KD1.
11.4
Trần Hữu Dư tức Hữu Phùng, con trai cả cụ Hữu Tung sinh ra cụ Hữu Chức

ĐỜI THỨ 12
12.1
Trần Hữu Bài là con trai trưởng cụ Hữu Quyền thừa kế trưởng chi Ất. Cụ sinh giờ Dậu năm Nhâm Thân 1872, mất giờ Dần ngày 5/10, năm Kỷ Tỵ, thọ 58 tuổi. Cụ vợ cả Đỗ Thị Tửu là con gái họ Đỗ Đặng, sinh giờ Dần ngày 16/12, năm Mậu Thìn. Cụ vợ hai Hoàng Thị Túc, mất ngày 05/8, thọ 48 tuổi, mộ táng tại vườn Tràng đồng làng. Cụ sinh được hai gái là Thị Tiền và Thị Hà, một trai út là Hữu Tài.
Cụ Hữu Bài làm nghề buôn bán gỗ.
12.2
Trần Hữu KD1 con trai cả cụ Trần Hữu KD sinh ra cụ Hữu Ý
12.3
Trần Hữu Chức, ngày mất 14/01. Là con trai cả cụ Hữu Dư. Vợ là cụ Nguyễn Thị Xuân, người cùng làng, mất ngày 18/9Cụ sinh 1 trai là Hữu Phẩm, 2 gái là Thị Dậu và Thị Mão.

ĐỜI THỨ 13
13.1
Trần Thị Tiền, sinh năm 1904, là con gái cả của cụ Hữu Bài. Có chồng là Đặng Viết Ngưỡng cùng làng. Là mẹ cụ bà Tư Tín.
13.2
Trần Thị Hà, sinh năm 1906, mất 22/01/1950. Là con gái thứ 2 của cụ Hữu Bài, vợ cả cụ Đặng Văn Thiện tức Hai Thiện, người cùng làng.
13.3
Trần Hữu Tài, sinh năm 1908, mất ngày 21/10, thọ 40 tuổi, mộ táng tại đồng Miễu. Thừa kế trưởng chi Ất, là con trưởng cụ Hữu Bài và cụ Hoàng Thị Túc.
Cụ buôn gỗ và làm thủ quỹ làng một thời gian. Cụ bà là Đặng Thị Thược là con gái thứ 2 cụ Đặng Đình Kỷ, mất ngày 14/1 và cụ bà họ Đặng mất ngày 06/12. Hai cụ có 2 con trai là Hữu Dụng, Hữu Vượng, 3 gái là Thị Vòng, Thị Vuốt, Thị Huyền.
13.4
Trần Hữu Ý, ngày mất 07/3, là con trai cả cụ Hữu KD1. Vợ là Hoàng Thị Chút, ngày mất 14/5/1980. Có 1 con trai là Hữu Mã và 5 con gái là Thị Mạn, Thị Nhỡ, Thị Dụt, Thị Hồ, Thị Mỹ.
13.5
Trần Hữu Phẩm con trai cả cụ Hữu Chức sinh 2 con trai là Hữu Sắc và Hữu Tấn. Vợ người cùng làng. Cụ Phẩm đi đâu không rõ, biệt vô ân tín.
13.6
Trần Thị Dậu, mất 1976. Lấy chồng là Lều Văn Tác ở xã Nhị Khê, Thường Tín.
13.7
Trần Thị Mão, mất 1978. Lấy Chồng là Lê Văn Quyến ở xã Quảng Nguyên, Ứng Hòa. Bỏ chồng về quê ở.

ĐỜI THỨ 14
14.1
Trần Hữu Dụng, sinh năm 1924, mất năm 1989. Là con trai trưởng cụ Hữu Tài, thừa kế Trưởng Chi Ất. Vợ là Nguyễn Thị Ba sinh 1923, mất 1995,  là con cụ Nguyễn Tất Nhã và cụ Nguyễn Thị Vẹt, người cùng làng. Sinh được 4 con trai Hữu Du, Hữu Hòa, Hữu Hiệp, Hữu Dụ và 3 con gái là Thị Dung, Thị Nga, Thị Ngọc.
14.2
Trần Hữu Vượng, sinh năm 1929, mất 27/6/2010. Vợ Nguyễn Thị Đỉnh, người cùng làng. Thị Đỉnh là em ruột Thị Ba là vợ cả ông Hữu Dụng. Có 3 gái là Thanh Hà, Thu Hà, Hồng Hà và 1 trai là Anh Tuấn.
14.3
Trần Thị Vòng, là con gái đầu của cụ Hữu Tài. Chồng là Đặng văn Cương người cùng làng.
14.4
Trần Thị Vuốt, là con gái thứ 2 của cụ Hữu Tài. Chồng là Đỗ Đặng Niệm người cùng làng.
14.5
Trần Thị Huyền, là con gái thứ 3 của cụ Hữu Tài. Chồng là Vũ Xuân Mai người ở Yên Bái
14.6

14.7
Trần Hữu Mã sinh năm 1924, mất 15/5/1951, là liệt sĩ, sinh 1 con gái là Thị Nghĩa lấy chồng ở Đông Dương, Ứng Hòa.
Trần Thị Mạn, sinh năm 1927, mất 7/8/2012, là con gái đầu của cụ Hữu Ý. Lấy chồng họ Đặng Viết, liệt sỹ chống Pháp, có con trai là Đặng Viết Lương.
14.8
Trần Thị Nhỡ, sinh năm 1929, là con gái thứ 2 của cụ Hữu Ý
Trần Thị Dụt, sinh năm 1930, là con gái thứ 3 của cụ Hữu Ý.
14.9
Trần Thị Hồ, sinh năm 1932, là con gái thứ 4 của cụ Hữu Ý.
14.10
Trần Thị Mỹ, sinh năm 1934, là con gái thứ 5 của cụ Hữu Ý.
14.11
Trần Hữu Sắc, sinh năm 1929, mất 07/6/2010, là con trai của cụ Hữu Phẩm. Vợ là Lê Thị Hải, sinh năm 1937. Có 9 con: 3 con trai là Hữu Cường, Hữu Thịnh, Hữu Quân.  6 con gái là: Thị Bình, Thị Lan, Thị Chi , Thị Mai , Thị Yến, Thị Oanh.
14.12
Trần Hữu Tấn sinh năm 1937, mất 2011. Là con trai thứ 2 của cụ Hữu Phẩm. Vợ cả là Nguyễn Thị Tần sinh năm 1941, mất 1990, vợ hai là Đặng Thị Duyên sinh năm 1974. Có 5 con: 3 gái, 2 trai. 3 gái là Thị Hạnh, Thị Loan, Thị Hoàn. 2 trai là Hữu Tân, Hữu Tiến.

ĐỜI THỨ 15
15.1
Trần Hữu Du là con trai trưởng của ông Hữu Dụng, Trưởng Chi Ất đời 15, sinh năm 1948. Vợ là Đinh Thị Hường, sinh năm 1951. Có 1 con trai, 2 con gái. Con gái đầu là Thị Thùy Dương, con trai là Hữu Đồng và gái út Thị Minh Châu.
15.2
Trần Thị Dung, sinh năm 1951, con gái đầu của ông Hữu Dụng.
15.3
Trần Hữu Hoà sinh 1954, con trai thứ ông Hữu Dụng, vợ  là Nguyễn Thị Thế, sinh năm 1953. Có 2 con: con gái Thị Lan Hương, con trai Hữu Minh.
15.4
Trần Thị Nga, sinh năm 1956, con gái thứ 2 của ông Hữu Dụng.
15.5
Trần Thị Ngọc, sinh năm 1969, con gái thứ 3 của ông Hữu Dụng.
15.6
Trần Hữu Hiệp sinh 1963, con trai thứ 3 ông Hữu Dụng, vợ cả là Tưởng Hồng Hạnh, sinh năm 1965, vợ hai là Đinh Thị Nhung, sinh năm 1976. Có 2 con trai là Việt Hưng (con vợ cả), Việt Hà (con vợ hai).
15.7
Trần Hữu Dụ sinh năm 1966, con trai thứ 4 ông Hữu Dụng. Vợ là Trần Thị Hòa, sinh năm 1971. Có 1 con trai là Bảo Anh, 1 con gái là Mai Phương.
15.8
Trần Thanh Hà, sinh năm 1964, con gái đầu của ông Hữu Vượng.
15.9
Trần Thu Hà, sinh năm 1966, con gái thứ 2 của ông Hữu Vượng.
15.10
Trần Hồng Hà, sinh năm 1966, con gái thứ 3 của ông Hữu Vượng.
15.11
Trần Anh Tuấn, con trai trưởng của ông Hữu Vượng. Sinh năm 1980. Có 1 con trai là Anh Tú, 1 con gái là Ngọc Diệp. Làm nghề thiết kế xây dựng.
Địa chỉ: Khương Hạ, Khương Đình, Thanh Xuân, HN.
15.12
Trần Thị Nghĩa là con gái của ông Hữu Mã, lấy chồng ở Đông Dương, Ứng Hòa.
15.13
Trần Thị Bình, sinh năm 1957, con gái đầu của ông Hữu Sắc. Sống tại Trung Hòa Nhân Chính.
15.14
Trần Hữu Cường sinh năm 1959, con trai cả ông Hữu Sắc, vợ là Dương Thị Hồng, sinh năm 1960. Có 2 con trai là Hữu Tuấn, Hữu Ngọc, 1 con gái là Thị Vân. Địa chỉ Hoàng Xá, Vân Đình.
15.15
Trần Hữu Thịnh sinh năm 1960, con trai thứ 2 ông Hữu Sắc. Vợ là Nguyễn Thị Ngoan, sinh năm 1962, có 2 con trai là Mạnh Hưng, Quang Huy.
15.16
Trần Thị Lan, sinh năm 1963, là con gái thứ 2 của ông Hữu Sắc.
15.17
Trần Hữu Quân sinh năm 1965, con trai thứ 3 ông Hữu Sắc, vợ là Nguyễn Thị Thanh, sinh năm 1971. Có 2 con gái là Thị Huyền, Thị Hằng, 1 con trai là Hữu Thành Đạt.
15.18
Trần Thị Chi, sinh năm 1968, con gái thứ 3 của ông Hữu Sắc, sống tại Bảo Lộc, Lâm Đồng.
15.19
Trần Thị Mai, sinh năm 1970, con gái thứ 4 của ông Hữu Sắc, sống tại Quận 1 TP Hồ Chí Minh.
15.20
Trần Thị Yến, sinh năm 1973, con gái thứ 5 của ông Hữu Sắc, sống tại Quận 3 TP Hồ Chí Minh.
15.21
Trần Thị Oanh, sinh năm 1975, con gái thứ 6 của ông Hữu Sắc, địa chỉ 161, Thái Hà, Hà Nội.
15.22
Trần Thị Hạnh, sinh năm 1961, mất năm 2000, là con gái cả của ông Hữu Tấn. Đi bộ đội về, có chồng, con.
15.23
Trần Thị Loan, sinh năm 1966, là con gái thứ 2 của ông Hữu Tấn.
15.24
Trần Thị Hoàn, sinh năm 1968, là con gái thứ 3 của ông Hữu Tấn. Có chồng được 1 con trai, 1 con gái.
15.25
Trần Hữu Tân, sinh năm 1974, là con trai đầu của ông Hữu Tấn. Vợ là Dương Thị Lý, sinh năm 1978. Có 1 con gái Thị Như Anh, 1 con trai Trần Khang Nguyên.
15.26
Trần Hữu Tiến con trai thứ 2 ông Hữu Tấn.
                ĐỜI THỨ 16
16.1       Trần Thùy Dương, sinh năm 1978, con gái đầu của Hữu Du, lấy chồng là Cường có 1 con gái là Thị Minh Châu.
16.2       Trần Hữu Đồng sinh 1980, con trai trưởng Trần Hữu Du. Vợ là  Nguyễn Thị Thu Hiền, sinh năm 1984. Có một gái là Hiền Anh, 1 con trai là Trần Thanh Giang.
16.3       Trần Thị Minh Châu, con gái thứ 2 của Hữu Du.
16.4       Trần Thị Lan Hương, sinh năm 1987, là con gái đầu của Hữu Hòa, có chồng Lê Anh Đức, sinh năm 1986.
16.5       Trần Hữu Minh sinh 1988, con trai Hữu Hòa, vợ Nguyễn Thị Kiều          sinh1986, có con trai đầu là Hiểu Lam.
 16.6      Trần Việt Hưng sinh 1991, con trai đầu Hữu Hiệp.
 16.7      Trần Việt Hà sinh 2003, con trai thứ 2 Hữu Hiệp.
 16.8      Trần Bảo Anh, sinh 1996, con trai Hữu Dụ.
 16.9      Trần Mai Phương, sinh năm 2006, con gái Hữu Dụ.
 16.10    Trần Anh Tú, con trai Trần Hữu Tuấn.
 16.11    Trần Hữu Tuấn, sinh năm 1984, con trai cả Hữu Cường. Vợ là Vũ Thị  Thúy, sinh năm 1990. Có 1 con trai Tuấn Vũ.
16.12     Trần Hữu Ngọc, sinh năm 1986,  con trai thứ 2 Hữu Cường. Vợ là Nguyễn Thị Hồng, sinh năm 1990. Có 1 con gái là Thị Kim Anh.
 16.13    Trần Thị Vân, sinh năm 1989,  con gái của Hữu Cường.
 16.14    Trần Hữu Mạnh Hưng, sinh năm 1990,  con trai cả Hữu Thịnh.
 16.15    Trần Hữu Quang Huy, sinh năm 1992,  con trai thứ của Hữu Thịnh.
 16.16    Trần Thị Huyền, sinh năm 1996,  con gái đầu của Hữu Quân.
16.17     Trần Thị Hằng, sinh năm 1998,  con gái thứ 2 của Hữu Quân.
16.18     Trần Hữu Thành Đạt, sinh năm 2003,  con trai của Hữu Quân.
16.19     Trần Thị Như Anh, sinh năm 2013,  con gái đầu của Hữu Tân.
16.20     Trần Khang Nguyên, sinh năm 2017,  con trai của Hữu Tân.

ĐỜI THỨ 17
17.1       Trần Thị Hiền Anh, sinh năm 2009, con gái đầu của Hữu Đồng.
17.2       Trần Thanh Giang sinh 2014, con trai Hữu Đồng.
17.3       Trần Hiểu Lam sinh 2018, con trai Hữu Minh.
17.4       Trần Tuấn Vũ, sinh năm 2017, con trai của Hữu Tuấn.
17.5       Trần Kim Anh, sinh năm 2012, con gái của Hữu Ngọc.