Thứ Tư, 2 tháng 5, 2018

Phả ký nghành Đức Nghiệp chi Ất



1.1
ĐỜI THỨ NHẤT: CỤ KHỞI TỔ TRẦN PHÚC NHÂN
Đệ nhất thượng thượng tổ, Quý ông họ Trần tên chữ là Phúc Nhân giỗ ngày 13 tháng 8. Đệ nhất Quý thổ tỷ, con gái thứ 2 họ Nguyễn, hiệu là Từ Tâm, giỗ ngày mồng 2 tháng 10. Hai cụ tổ có 1 con trai là Trần Phúc Lương. Vào trước năm Vĩnh Hựu nhà Lê, cụ Thuỷ tổ Trần Phúc Nhân đến định cư ở làng Hoàng Xá, không rõ từ đâu di cư đến. Cụ sinh vào năm Canh Ngọ. Mộ táng tại cánh đồng Giữa, làng Đình Tràng (hiện nay mộ cụ tổ ở ngay cạnh bên phải đường 21B (hướng Hà Đông - Vân Đình) cách ngã ba rẽ vào làng khoảng 300m).
2.1
ĐỜI THỨ HAI: CỤ THỨ TỔ TRẦN PHÚC LƯƠNG
Tổ đời thứ 2, Quý ông họ Trần tự Phúc Lương, giỗ ngày mồng 10 tháng 3. Tổ bà đời thứ 2, con gái lớn họ Nguyễn, hiệu Từ Am, giỗ ngày mồng 9 tháng 5. Cụ thứ tổ Trần Phúc Lương sinh hai người con trai là Trần Phúc Thịnh và Trần Phúc Độ. Con cả Trần Phúc Thịnh kế trưởng họ gọi là Chi Giáp, con thứ là Trần Phúc Độ gọi là Chi Ất. Như vậy đến đời thứ 3 họ Trần hình thành 2 chi. Chi Giáp là chi trưởng (Trần trên) thờ cụ Thuỷ tổ và Thứ tổ. Cụ Trần Phúc Thịnh là tổ Chi Giáp. Chi Ất là chi thứ (Trần dưới) thờ cụ Trần Phúc Độ. Cụ Trần Phúc Độ là tổ Chi Ất.
3.1
ĐỜI THỨ BA: Trần Phúc Độ là Tổ chi Ất. Cụ là con thứ hai cụ Trần Phúc Lương, phân hộ ra gọi là Chi Ất là em trai của cụ Trần Phúc Thịnh tổ Chi Giáp. Cụ mất ngày 09/3 âm lịch. Con cháu Chi Ất lấy ngày đó là ngày giỗ tổ bản chi. Mộ cụ táng tại Làng Hậu Xá, xã Tảo Dương Văn, cùng Huyện. Nhà thờ Chi tại nhà Ông Cả Dụng (tức nhà thờ Trần dưới). Cụ bà họ Hoàng. Cụ Phúc Độ có 1 con trai là cụ Phúc Chân.
4.1
ĐỜI THỨ 4: Cụ TRẦN PHÚC CHÂN là con trai của cụ Trần Phúc Độ, Cụ mất ngày 29 tháng 2. Cụ sinh ra cụ Trần Thuần Chất và cụ Trần Phúc Ân. Cụ bà là Đỗ Thị Từ Ân mất ngày 05/5 mộ tại xã Hoa Âm tức Thanh Ấm.

Mộ cụ Phúc Chân táng tại đồng làng gần mộ cụ Phúc Ân. Năm 1996 chi Ất tôn tạo mộ hai cụ, xây chung lại thành một ngôi mộ đôi. Năm 2014 mộ hai cụ được ốp gạch men do gia đình cháu Trần Ngọc Tiến Trưởng ngành Ôn Chất công đức.
5.1
ĐỜI THỨ 5: Sang đời thứ 5 Chi Ất phân làm 2 phân chi: Phân chi Trưởng Ất do cụ TRẦN THUẦN CHẤT thừa kế; Phân chi Tiểu Ất do cụ TRẦN PHÚC ÂN thừa kế, giỗ mùng 10 tháng 7. Hiển cao tổ tỉ chánh thất Đặng thị hàng tam (con gái thứ ba nhà họ Đặng), hiệu là Trinh Tĩnh. Giỗ mùng 10 tháng chạp. Táng ở cánh đồng xứ Bảy Bãi. Cụ sinh ra cụ Trần Phúc Chính và cụ Trần Đức Nghiệp.
Mộ cụ Phúc Ân đã chuyển từ cách đồng xứ Bẩy Bãi (Thể Găng) vào Nghĩa trang làng Hoàng Xá ngày 20/10/1979. Năm 1996 chi Ất tôn tạo mộ cụ Phúc Ân và mộ cụ Phúc Chân, xây chung lại thành một ngôi mộ đôi. Năm 2014 mộ hai cụ được ốp gạch men do gia đình cháu Trần Ngọc Tiến Trưởng ngành Ôn Chất công đức.
6.1
ĐỜI THỨ 6: Cụ Trần Đức Nghiệp là tổ ngành Đức Nghiệp, cụ là con trai thứ 2 cụ Tổ Chi Tiểu Ất Trần Phúc Ân, cháu 4 đời cụ tổ Chi Ất Trần Phúc Độ, cháu 6 đời cụ Thuỷ tổ Trần Phúc Nhân. Mất ngày 20 tháng 12 âm lịch, vợ là Hoàng Thị Diệu Quảng. Cụ Trần Đức Nghiệp sinh 3 trai là: Hữu Vĩnh, Bách diệp, Thuần Trực, con trai nuôi là Hữu Nguyên và 4 cụ con gái (3 cụ xuất giá còn cụ thứ 4 là Từ Thâm mất sớm).
Mộ cụ Đức Nghiệp được di táng ngày 20/10 năm Kỷ Mùi (1979) về khu mộ ngành Đức Nghiệp tại nghĩa trang làng Hoàng Xá. Tôn tạo khu mộ từ 25/10 đến 02/11 (tính theo lịch âm)

ĐỜI THỨ 7
7.1
Cụ Trần Hữu Vĩnh kế trưởng, là con cả cụ Trần Đức Nghiệp. Cụ bà là Đặng Thị Từ Thái. Cụ Hữu Vĩnh sinh được 4 trai: Hữu Hoàn, Hữu Chúc, Hữu Miên, Hữu Mang và một gái là Thị Nhừ.
7.2
Cụ Trần Bách Diệp là con trai thứ 2 cụ Đức Nghiệp, cụ bà là Vũ Thị Diệu Điền. Cụ Bách Diệp sinh được 1 con gái là Thị Khiếu.
7.3
Cụ Trần Thuần Trực là con trai thứ 3 cụ Đức Nghiệp, cụ là Nguyễn Thị Hưởng. Cụ Trực phạt tự.
7.4
Cụ Trần Hữu Nguyên là con nuôi cụ Đức Nghiệp, người họ Đặng, cụ bà là Đặng Thị Từ Thành. Cụ Nguyên sinh đợc 3 trai: Cả Tứ (mất sớm), Hai Cường; ba là Hữu Khang.
7.5
Trần Thị KD1, con gái cả cụ Đức Nghiệp
7.6
Trần Thị KD2, con gái thứ 2 cụ Đức Nghiệp
7.7
Trần Thị KD3, con gái thứ 3 cụ Đức Nghiệp
7.8
Trần Thị Từ Thâm, mất sớm, con gái thứ 4 cụ Đức Nghiệp

ĐỜI THỨ 8
8.1
Cụ Trần Hữu Hoàn tức Nghiêm là con trai trưởng cụ Hữu Vĩnh, vợ cả là Đặng Thị Toàn, vợ hai là Nguyễn Thị Điền. Cụ vợ cả sinh được hai trai là Hữu Phồn, Hữu Khải, một con gái nuôi là Thị Tặng và một con gái Thị Phiền mất sớm. Vợ hai là Nguyễn Thị Điền không có con.
8.2
Cụ Trần Hữu Chúc tức Cửu là con trai thứ 2 cụ Hữu Vĩnh, vợ là Cát Thị Diệu Trà, phạt tự.
8.3
Cụ Trần Hữu Miên là con trai thứ 3 cụ Hữu Vĩnh, phạt tự.
8.4
Cụ Trần Hữu Mang là con trai thứ 4 cụ Hữu Vĩnh, phạt tự
8.5
Cụ Trần Thị Nhừ (Nữa) là con gái út cụ Hữu Vĩnh.
8.6
8.7
8.8

8.9
Cụ Trần Thị Khiếu/ Khíu là con gái cụ Trần Bách Diệp.
Cụ Trần Hữu Tứ là con trai cả của cụ Hữu Nguyên, mất sớm.
Cụ Trần Hữu Cường, còn gọi là Hai Cường, là con trai thứ hai của cụ Hữu Nguyên, vợ là Đặng Thị Tư (phạt tự)
Cụ Trần Hữu Khang, vợ cả là Đặng Thị Bích sinh được 1 gái là Thị Thông, vợ hai là Cao Thị Vĩ, sinh được hai gái là Thị Đoành, Thị Cuộc (đều mất sớm)

ĐỜI THỨ 9:
9.1
Cụ Hữu Phồn là con trưởng của Cụ Hữu Hoàn - thừa kế ngành Đức Nghiệp đời thứ 9. Vợ cả là Đặng Thị KD sinh được 4 trai: Hữu Tán kế trưởng, Hữu Huệ, Hữu Vân, Hữu KD; Mộ cụ Phồn táng tại Tảo Khê (do ông Chánh Văn và Hương Học con cụ Từ (Cừ) ở Tảo Khê trông nom ruộng).  Ngày 16/12 năm Nhâm Thìn 2012, mộ cụ Phồn được di táng về khu mộ ngành Đức Nghiệp. Mộ cụ bà (táng ở...) được di táng về khu mộ ngành Đức Nghiệp ngày 20/10 năm Kỷ Hợi 1979.
9.2
Cụ Trần Hữu Khải, là con trai thứ 2 của Cụ Hữu Hoàn, vợ là Cụ Nguyễn Thị Tuế. Phạt tự.
9.3
Trần Thị Tặng, con nuôi của cụ Trần Hữu Hoàn.
9.4
Trần Thị Phiền, con gái út cụ Trần Hữu Hoàn, mất sớm.
9.4
Trần Thị Thông con gái cả cụ Hữu Khang
9.5
Trần Thị Đoành con gái thứ 2 cụ Hữu Khang, mất sớm.
9.6
Trần Thị Cuộc con gái thứ 3 cụ Hữu Khang, mất sớm.

ĐỜI THỨ 10:
10.1
Cụ Trần Hữu Tán tức Cụ Lý, là con cả cụ Hữu Phồn, mất ngày 25 tháng 10, mộ tại Thể Găng. Vợ là Cát Thị Khối, mất ngày 20 tháng 01, thọ 90 tuổi (song táng với cụ ông). Cụ Hữu Tán sinh được cụ Hữu Phương kế trưởng và cụ Hữu Vi tức Chánh Bất phân hộ (do Hữu Hán đời 13 thừa kế) và cụ con gái là vợ hai cụ Tổng Dục, chị cụ Vi.
 Cụ Hữu Tán làm lý trưởng ba thôn và dậy học trò chữ nho. Cụ bà họ Cát. Truyền lại, hồi đó gia đình cũng có vẻ phong lưu, nên cụ bà bị giặc tư khẩu bắt lên làng Chuông, cắt xén tai và bắt mang tiền lên chuộc. Cụ ông làm lý trưởng phải bù thuế cho dân một vụ và cho dân một vụ thuế. Hai cụ đã làm nhà thờ cho bên ngoại họ Cát, mua đất làm nhà ngói, xây gạch (nay là chỗ đất ở của cụ Trần hữu Tài sau Đình làng). Dòng dõi họ Cát sau này chỉ còn có một người thừa kế là Nguyễn Kim Hoàn (lấy họ bố Dượng) ra Hà Nội làm con nuôi họ Nguyễn, sinh năm 1954 di cư vào Nam cùng với vợ và 4 - 5 người con trai
10.2
Cụ Trần Hữu Huệ, Là con trai thứ 2 của Cụ Hữu Phồn, mất ngày 17/ 7, cụ bà không nhớ họ tên, mất ngày 05/ 01. Cụ Huệ sinh được ba con gái: Trần Thị Kuệ, cụ Hương Lều và cụ Thành Vật (cụ sinh ra con là Đông ở Thành Vật).
10.3
Cụ Trần Hữu Vân: là con trai thứ 3 của Cụ Hữu Phồn, mất sớm, phạt tự.
10.4
Trần Hữu KD, là con trai thứ 4 của Cụ Hữu Phồn. Phạt tự. Cụ bà không nhớ họ tên. Cụ sinh 1 người con gái lấy chồng về xã Yến Vĩ, huyện Yên Phong, Bắc Ninh (quê cụ Đồ Quỳ), sinh ra con là ông Thân Văn Hạp.
ĐỜI THỨ 11:
11.1
Cụ Trần Hữu Phương tức cụ Nhiêu là con trưởng cụ Hữu Tán, mất ngày 09 tháng 01, vợ là cụ Cao Thị Đáy, (người cùng làng, ở xóm làng, về dòng dõi nhà cụ Cao Vân Trù tức Cống) mất ngày 29 tháng 5, mộ hai cụ song táng tại Thể Găng (đồng làng). Cụ Nhiêu Phương sinh được 2 con trai và 5 con gái. 2 con trai là: Hữu Khương (cả Khương) kế trưởng, Hữu Tảo (Hai Tảo). 1 con trai nuôi là Hữu Chi. Năm con gái là: Thị Nhớn tức cụ Bê, Thị Dù tức cụ Gộc, Thị Quy tức cụ Đôi, Thị Quỳ tức cụ Chàng, Thị Mùi tức cụ Cựu. Tiểu dẫn: Cụ Nhiêu Phương là con cả cụ Lý Tán. Cụ dạy học trò chữ nho, không bơi bời gì. Về già có nghiện rượu. Hơi khó tính. Việc bà con làng xóm thì hết lòng trông nom, nhưng việc nhà thì mặc vụ bà. Cụ bà Cao Thị Đáy là người xóm làng, về dòng dõi nhà cụ Cao Vân Trù tức Cống. Cụ bà lúc trẻ làm ruộng, sau bán ruộng kinh doanh hàng cơm, tính nết điềm đạm, ôn thuần. Hoàn cảnh gia đình về quãng giữa hơi túng bấn, sa sút.
11.2
Cụ Trần Thị KD, còn gọi là cụ Tổng Dục, lấy chồng họ Cao, cùng làng, làm vợ lẽ, sinh được một gái là bà Ba Tốn lấy chồng ở Hải Phòng. Con cháu ngày nay là: Tường, Vân, Bốn và một con gái là vợ Phó Cảnh ở Bạch Tuyết, Mỹ Đức. Vợ cả cụ Tổng Dục sinh ra bố ông Cả Vàng và ông Ký Cận.
11.3
Cụ Trần Hữu Vi tức cụ Chánh Bất là con trai thứ của cụ Lý Tán, mất ngày 08 tháng 8. Vợ cả là Cao Thị Bích mất ngày 16 tháng 6. Cụ Bích sinh ra 4 người con gái: Thị Bất, Thị Nhỡ, Thị Vẹt, Thị Sáo. Vợ hai cụ Hữu Vi là Lê Thị Dăm, mất ngày 01 tháng 4, người xã Nguyễn Xá. Cụ Dăm sinh được 2 trai, 1 gái. Con trai là cụ Hữu Hà kế trưởng. Con trai thứ là Hữu Cẩn tức Giáo Cẩn. Con gái là Thị Sẻ
11.4
Trần Thị Kuệ, Là con gái cả Cụ Trần Hữu Huệ - là vợ hai cụ Đặng Văn Hộ có con gái là Thị Bầu có chồng là Đặng Đình Thân (tức cụ Cừ , có các con là Thị Chư, Đình Cừ, Thị Hào, Thị năm, Đình Lân, Thị ... (vợ ông Trần Quang Tế), Đình Lâm, Đình Đông, Thị Thịnh).
11.5
Trần Thị KD1, còn gọi là cụ Hương Lều, là con gái thứ 2 Cụ Trần Hữu Huệ, lấy chồng họ Cao người cùng làng, con là Cao Văn Ngưỡng.
11.6
Trần Thị KD2, còn gọi là cụ Thành Vật, là con gái thứ 3 của cụ Trần Hữu Huệ. Chồng người Thành Vật, sinh ra con trai tên là Dong.
11.7
Trần Thị KD3, là con gái của  Cụ Trần Hữu KD. Lấy chồng họ Thân  người xã Yến Vĩ, huyện Yên Phong, Bắc Ninh (quê cụ Đồ Quỳ), sinh ra con là ông Thân Văn Hạp.
ĐỜI THỨ 12:
12.1



12.2


12.3
Trần Thị Nhớn, tức Thị Bê, con gái cả cụ Hữu Phương, mất ngày 24 tháng 4, chồng là Nguyễn Tất Liễn cùng làng (mất 23/8), con là Nguyễn Tất Phú tức ông Bê mất 17/8 (sinh Cả Hào, Hai Hùng…), Hai Dổm, Ba Bung, Tư Châu, Năm Ninh, bà cả Tỵ, Sáu Thứ.
Trần Thị Dù tức Cụ Gộc con gái thứ 2 cụ Hữu Phương, mất ngày 15 tháng 6, chồng là Đặng Tiến Ngốc người cùng làng, con là Lý Gộc tức Lý Bưởi, Thị Thạch tức Cụ Đàm, bà Phó Thịnh tức Phó Vượng.
Cụ Trần Hữu Khương là con trai trưởng cụ Hữu Phương, tức Cụ Thủ, sinh năm 1879, mất ngày 18 tháng 12 năm Quý Mão (1963) tại 94 Phố Cửa Bắc, Hà Nội, thọ 85 tuổi. Mộ táng tại Nghĩa trang Thành phố Hà Nội ở Huyện Bất Bạt, Hà Tây. Cải táng về Nghĩa Trang làng Hoàng xá năm…. Vợ là Cụ Đặng Thị ích, sinh năm 1881, mất ngày 14 tháng 6 năm Quý Tỵ (1953) tại 20 Lê Đại Hành, Hà Nội, thọ 73 tuổi. Mộ táng tại Nghĩa trang Thành phố Hà Nội (Bất Bạt, Hà Tây) cạnh mộ cụ ông. Cải táng về Nghĩa Trang làng Hoàng xá năm…. Cụ Khương - Ích sinh được 9 người con, 3 trai, 6 gái. Cả là Trần Hữu Tần tức Giáo Tần không có con trai; Thị Nhuần mất ngày 24/6 (mất sớm); Thị Quyến tức bà Cả Duyệt; Hữu Cần kế trưởng, Hữu Mẫn, Thị Xuyến tức bà Ba Nhiên; Thị Bê tức bà Ba Chung; Thị Tuyến tức bà Hai Cát; Thị Thanh tức bà Cả Tục.
Cụ Khương làm thủ quỹ làng (1925-1927) nên gọi là Cụ Thủ. Thủa còn trẻ làm ruộng (ruộng nhà có độ 1 mẫu). Gia đình túng thiếu nên khi còn ít tuổi đời sống gia đình khó khăn, túng thiếu. Sau Cụ thôi làm ruộng chuyển sang làm hàng mã rồi chuyển sang buôn bán tạp hoá đến năm gần 60 tuổi, nhờ đó kinh tế gia đình khá dần. Tính nết Cụ ôn hoà, điềm đạm, nghiêm túc nhưng cũng có điều hơi khó khăn từng điểm. Có trường hợp tỏ ra thiếu cương quyết, mềm yếu, cả nể. Cụ không hút thuốc, cờ bạc. Có một thời gian ngắn cũng có đi chơi cô đầu những cũng chỉ để biết, không ham mê. Uống rượu, trà nhưng dùng điều độ, không nghiện. Cụ hay xem sách báo và chơi cây cảnh, sửa sang nhà cửa. Giao du ngoài bình thường, không bê tha. ăn mặc sinh hoạt thận trọng, ít dùng thuốc. Đối với con cháu, ít khi đánh đập, chửi mắng, chỉ lấy lời lẽ răn dậy, cùng lắm mới nói nặng lời. Đối với họ hàng, anh em cũng như ruột thịt, hết lòng thương yêu, săn sóc, đùm bọc. Đối với làng nước, nhũn nhặn, tận tâm chăm lo công việc, nên ai cũng có lòng mến nể.
Cụ Đặng Thị ích, mất ngày 05/6, là con gái thứ hai cụ Đặng Đình Phì (người cùng làng) và cụ bà Thân Thị Chuyên (người làng Yên Vĩ, Yên Phong, Từ Sơn, Bắc Ninh).
12.4
Trần Hữu Chi, con nuôi cụ Hữu Phương. Người làng Đống Lau cùng phủ. Cụ làm con nuôi cụ Nhiêu Phương từ thủa nhỏ, nhà ở miếng đất giữa nhà cụ Khương và cụ Hai Tảo (cạnh Đình), mất ngày 01 tháng 4, thọ ngoài 60 tuổi. Cụ bà người ở đâu và mất ngày nào không nhớ rõ. Cụ Chi sinh được 1 trai là Hữu Khoát mất năm ngoài 20 tuổi không có vợ con và 1 gái là Đỗ Chị tức Thị Nương. Cụ Chi không có con trai thừa kế. 
12.5
Trần Thị Quy tức Cụ Đôi con gái thứ 3 cụ Hữu Phương, mất ngày 23 tháng 1, chồng là Nguyễn Văn Đối người cùng làng, con là cả Đôi, Hai Phúc.
12.6
Trần Thị Quỳ tức Cụ Chàng con gái thứ 4 cụ Hữu Phương, mất ngày 11 tháng 7, chồng là Đặng Viết trụ người thôn Đình Tràng (mất 03/4), con là Thị Chàng tức Cả Lê, Thị Lùn tức Tư Cáo ở thôn Hoàng Xá, Cả Trượng và Hai Hãn.
12.7
Cụ Trần Hữu Tảo tức Hai Tảo con trai thứ 2 cụ Hữu Phương, mất ngày 29 tháng 5. Vợ là Đặng Thị Xích, mất ngày 20 tháng 2. Mộ hai cụ táng tại phần mộ ngành Đức Nghiệp, nghĩa trang làng Hoàng xá, Vân Đình. Cụ Tảo sinh được 5 trai, 4 gái. Năm trai là: Cả Tài, Hai Lộc, Ba Thọ, Tư Khang, Năm Ninh. 4 gái là: Thị Hoài, Thị Sâm, Thị Thục, Thị Tám. 
   Cụ Hữu Tảo còn được gọi là cụ Nhang Tảo, dáng người hơi thấp, gầy, nghiện thuốc phiện. Tính tình nghiêm khắc, cẩn thận, sạch sẽ, chi tiết, tiết kiệm, chăm làm. Tối thường ít ngủ, hay dậy sớmLà con nhà nông, kinh tế vào loại khá trong làng, nhà có hơn chục mẫu ruộng, có thuê 4-5 tá điền, song cụ đã sớm có đầu óc kinh doanh. Nhà gần chợ trâu, cụ đã tham gia mua bán trâu và làm môi giới mua bán trâu. Cụ còn kinh doanh gỗ: vào chợ Vài, chợ Ải huyện Mỹ Đức mua gỗ, đưa bè gỗ theo đường sông, về bán tại chợ Cầu Chỗ Vân Đình. Cụ chăm lo con cái theo đường học hành, và định hướng cho các con theo con đường kinh doanh. Các con trai được cho đi học trường Phủ. Các con gái thì được các anh dạy học tại nhà. Nhờ được giáo dục, học hành và có định hướng của bố nên cả tám người con của cụ khi trưởng thành không làm nghề nông mà đều có nghề nghiệp và có cuộc sống khá dễ chịu.
12.8
Trần Thị Mùi tức Cụ Cựu con gái út cụ Hữu Phương, mất ngày 10 tháng 01, chồng là Nguyễn Hạ Hội người làng Lương xá. Con là Cả Giới mất 09/8, Thị Chuột, Thị Sẹo tức Ba Gáo ở Tảo Khê, Thị Tý tức Ba Nhiên ở Hoàng xá, Thị Chín tức Hai Tằng ở Lương Xá.
12.9
Trần Thị Bất con gái cả cụ Hữu Vi, mất 04 tháng 2, chồng là Cao văn Vân, con cháu là Cao Dụ Dân.
12.10
Trần Thị Nhỡ con gái thứ 2 cụ Hữu Vi, mất ngày 04 tháng 8, chồng là Đặng Văn Bạn tức trưởng Bạn, con cháu trưởng Mới.
12.11
Trần Thị Vẹt con gái thứ 3 cụ Hữu Vi, sinh 1890, chồng là Nguyễn Hữu Bá tức Nhiêu Bá, ở xã Vân Đình (con là Cốc, Quốc).
12.12
Trần Thị Sáo con gái thứ 4 cụ Hữu Vi, sinh năm 1898, chồng là Dương Tự Ấp, tức cụ Hai Ấp ở xã Vân Đình, làm mục sư đạo Tin Lành, đại biểu Quốc hộI VN DCCH cư trú tại Hà Nội (con là Thị Lộc tức Vũ Ngọc, Thị Tài tức Vũ Nghiên và Thị Năng tức Vũ Đức Lý).
12.13
Trần Hữu Hà tức cụ Lý Sông con trai cụ Hữu Vi kế trưởng. Cụ Hữu Hà mất ngày 18 tháng 7. Cụ Hà có hai vợ: bà cả Đặng Thị Nhận có một con gái Trần Thị Đởm mất khi 10 tuổi. Bà hai Hoàng Thị Hào có 05 con: Trần Hữu Hán, Trần Thị Hồng, Trần Hữu Phú, Trần Thị Huyền, Trần Quốc Thịnh.
12.14
Trần Hữu Cẩn tức Giáo Cẩn, con trai thứ 2 cụ Hữu Vi, mất ngày 17 tháng 9 năm 1935 thọ 27 tuổi. Phạt tự.
12.15
Trần Thị Sẻ con gái thứ 5 cụ Hữu Vi, mất năm 1928 (thọ 16 tuổi)

ĐỜI THỨ 13
13.1
Cụ Trần Hữu Tần tức Giáo Tần con trai trưởng cụ Hữu Khương, sinh năm 1901 mất ngày 21 tháng 3 (năm 1928) thọ 29 tuổi. Vợ cả là Cao Thị Gắm sinh năm 1899, mất ngày 14 tháng 4. Cụ Giáo Tần và cụ Cao Thị Gắm sinh được 1 trai (chết yểu) và 1 gái là Trần Thị Hồng tức Chánh Giám. Sau khi sinh thì Cụ bà mất. Sau khi cụ Bà mất, Cụ lấy em ruột cụ Gắm là Cao Thị Son làm kế. Sau Cụ Son tái giá, lấy làm lẽ người cùng làng Đặng Giang là Chánh Kỳ. Về già cụ về mất ở sinh quán.
Tiểu dẫn: Cụ Giáo Tần là con cả Cụ Khương. Cụ là giáo viên tân học đầu tiên ở làng. Là học viên lớp sư phạm Hà Nội, sau khi ra trường Cụ được bổ nhiệm về dậy ở trường Đông Lao, Hoài Đức, sau đổi về trường Trinh Tiết, Mỹ Đức. Ở Trinh Tiết, Cụ  vừa dậy học vừa buôn bán, tậu đất, làm nhà ngói, gây một cơ sở ở đó. Có tư tưởng cải lương, cùng với ông cậu thúc bá là cụ Cao Ngọc Cận tức Ký Cận lập ra Hội Nông Công Thương tương tế ở làng. Tính nết ôn hoà, khái trực, giao du rộng. Vì lao lực quá độ nên sau bị bệnh lao mất sớm.

13.2
Trần Thị Nhuần, là con gái cả của Cụ Hữu Khương. Mất ngày 24/6 khi còn ít tuổi.
13.3
Trần Thị Quyến, là con gái thứ 2 của Cụ Hữu Khương. Sinh năm 1906, mất ngày 24/6. Chồng là Hoàng Văn Duyệt người cùng làng, tức Cả Duyệt, có các con  là: Thị Kình. Thị Thanh, Thị Yến, Văn Long (ở Tân Mai, Hà Nội), Thị Tiến, Văn Luân (con bà hai)
13.4
 Cụ Trần Hữu Cần tức Thông Cần. Cụ là con trai thứ 2 của cụ Trần Hữu Khương. Do cụ Giáo Tần có con trai mất sớm nên cụ Hữu Cần được kế trưởng ngành Đức Nghiệp. Cụ sinh năm 1909 tại Hoàng Xá, Vân Đình, Ứng Hoà, Hà Nội, mất ngày 03/10 năm Canh Ngọ 1990, tại 39 Châu Long, Hà Nội, thọ 83 tuổi. Mộ táng tại nghĩa trang làng Hoàng Xá Vân Đình. Cụ bà là Đặng Thị Tâm (tức Tôm) nên người cùng thế hệ thường gọi là bà Thông Tôm. Cụ Tâm sinh năm 1910 tại Hoàng Xá, mất ngày 01/6 năm Kỷ Mão 1999. Là con gái đầu lòng của cụ Đặng Văn Vấn (tức Bá Vấn) và cụ bà Nguyễn Thị Lươn (cụ Bá Hai) đều là người cùng làng Hoàng Xá. Hai cụ sinh được 4 trai, 3 gái. Bốn con trai là: Hữu Kiểm, Hữu Thảo, Hữu Nhượng, Hữu Tiến. 3 con gái là: Thị Lồng, Thị Lư, Thị Yến.
13.5
Cụ Trần Hữu Mẫn là con trai thứ 3 của cụ Trần Hữu Khương. Cụ sinh năm 1911 tại Hoàng Xá, Vân Đình, Ứng Hoà, Hà Nội, mất ngày 13/7 năm 1979, thọ 69 tuổi. Cụ bà là Đỗ Thị Chỉ, sinh năm…, mất ngày 13/7/1998. Mộ hai cụ táng tại khu mộ ngành Đức Nghiệp, nghĩa trang làng Hoàng Xá, Vân Đình. Cụ bà là  là con gái thứ 2 của cụ Ký Chất. Cụ Ký bà là con gái cụ Chủ, là chị cụ Bá Vấn.
Hai cụ Mẫn - Chỉ sinh được 3 trai, 4 gái. Hữu Dụng, Thị Châu, Hữu Đức, Thị Hợi, Hữu Tam, Thị Nhã và Thị Bẩy.  
13.6
Trần Thị Xuyến, tức cụ Ba Nhiên - là con gái thứ 3 của Cụ Hữu Khương. Sinh năm 1913, mất  22/8 năm 1964. Chồng người cùng làng là Đặng Đình Nhiên. Các con là: Đình Liêm, Đình Thanh, Đình Tĩnh, Thị Thoa, Đình An, Đình Tùng, Thị Oanh.
13.7
Trần Thị Lành tức Cụ Thị Bê/ Cụ Ba Trung - là con gái thứ 4 của Cụ Hữu Khương, Sinh năm 1915, mất ngày 19/5 năm Quý Sửu 1973. Lấy người cùng làng là Đặng Văn Trung, sinh 1911, mất 06/12/2008. Có con trai là ông Đặng Văn Khiết. Vợ ông Khiết là  Thị Dung.
Trần Thị Tuyến, tức Cụ Hai Cát - là con gái thứ 5 của Cụ Hữu Khương, sinh năm 1917, mất 18/10 năm 2002. Chồng là Trương Văn Cát, sinh năm 1917, mất 03/8 năm 2007. Có các con là: Văn Quý, Thị Vân, Thị Lan, Văn Thịnh, Thị Liên,Thị Loan, Thị Nguyệt, Văn Tường văn Hải, Văn Vinh, Văn Hiển
Trần Thị Thanh, tức cụ Cả Tục - là con gái thứ 6 của Cụ Hữu Khương, sinh năm 1922, mất 06/2 năm Nhâm Dần 2022, chồng là Cao Bùi Tục, sinh 1919, mất 20/1 năm Giáp Thân 2004, người cùng làng. Có các con là: Bùi Trí, Bùi Dũng, Thị Hạnh, Bùi Thành, Bùi Kiên, Thị Mai, Bùi Nam.
13.8
Trần Hữu Khoát là con trai của cụ Trần Hữu Chi là con nuôi của cụ Trần Hữu Phương, phạt tự.
13.9
Trần Thị Hoài con gái cả cụ Hai Tảo,  Sinh năm 1911, mất ngày 28 tháng 9 năm Ất Tỵ (1965), thọ 54 tuổi. Chồng là Nguyễn Gia Am, tức Ba Am, người cùng làng, làm nghề thợ may. Hai cụ sinh được 4 trai, 6 gái. 4 trai là Gia Hiểu, Ngọc Hảo, Trần Quang, Trần Tính; 6 gái là: Thị Nhung, Trần Hải, Trần Toán, Thị Yến, Thanh Nga, Thanh Bình.
13.10
Trần Hữu Tài: Tức cả Tài con trai trưởng cụ Hai Tảo. Sinh năm Quý Sửu 1013, mất ngày 12/11 năm Ất Sửu 1985, thọ 73 tuổi. Vợ là Đỗ Thị Bún  sinh năm Ất Mão (1915), mất ngày 07/7 năm Giáp Thân (1944), thọ 29 tuổi. Cụ Thị Bún là con gái lớn cụ Đỗ Đặng Chữ tức Lý Tầu, người cùng làng và cụ Nguyễn Thị Bật- người làng Bặt (dòng họ Nguyễn Thượng Hiền), mất ngày 18/4. Mộ hai cụ táng tại Khu mộ ngành Đức Nghiệp, nghĩa trang làng Hoàng Xá, Vân Đình. Hai cụ sinh được hai trai, một gái. Con gái cả Trần Thị Bính mất sớm (năm 6 tuổi). Trai cả là Trần Hữu Lợi, trai thứ là Trần Hữu Hạnh. 
13.11
Trần Hữu Lộc: tức Hai Lộc con trai thứ 2 cụ Hai Tảo. Sinh năm Đinh Tỵ (1917), mất ngày 25/9 năm Bính Thìn (1976), thọ 60 tuổi. Vợ là Nguyễn Thị Mý, sinh năm 1921, mất ngày 09/8 năm 1999. Mộ hai cụ táng tại Khu mộ ngành Đức Nghiệp, Nghĩa Trang làng Hoàng Xá, Vân Đình. Cụ Mý là con gái cả cụ Nguyễn Hữu Chi (Giáo Chi), người làng Thổ Khối, Cự Khối, Gia Lâm. Hai cụ sinh được 4 trai, 2 gái. 4 trai là Hữu Hiệp, Hữu Quỳnh, Hữu Giao, Hữu Thuận. 2 gái là Thị Bổng, Thị Nguyệt.
13.12
Trần Thị Sâm con gái thứ 2 cụ Hai Tảo: sinh năm 1919, mất năm 2015. Chồng là Đặng Ngọc Hồ, con trai cụ Bá Vấn, người cùng làng, mất ngày 15/11. Có  6 người con gái là: Thị Kim , Thị Liên, Thị Nga , Thị Mỹ, Thị Đức , Thị Nhật .
13.13
Trần Hữu Thọ tức ba Thọ con trai thứ 3 cụ Hai Tảo. Sinh năm Tân Dậu (1921), mất ngày 09 tháng 10 năm Giáp Thìn (1964), thọ 44 tuổi. Vợ là Đặng Thị Phúc , người cùng làng, sinh năm Kỷ Mùi (1919), mất ngày 14 tháng 7 năm Mậu Dần (1998),  thọ 80 tuổi. Mộ hai cụ song táng tại nghĩa trang làng Hoàng Xá, Vân Đình. Cụ bà là con gái cụ Đặng Tuấn Phong (mất ngày 7/7) và cụ Đào Thị Hảo (mất ngày 07/01), là em gái cụ Đặng Tuấn Cảnh (mất 06/5, không có con). Cụ Tuấn Phong, người làng, cụ bà Đào Thị Hảo, người xã Vĩnh Trụ, huyện Văn Giang, Hải Dương. Hai cụ sinh được 4 trai, 1 gái. 4 trai là: Đặng Trường, Hữu Đại, Hữu Thành, Hữu Công. 1 con gái là Trần Thị Thuý Hiền, gả cho Lê Đức Hảo người Phố Vọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội, có một con trai là Lê Huy)
13.14
Trần Thị Thục con gái thứ 3 cụ Hai Tảo. Sinh năm 1923, mất 12/2 năm Nhâm Dần 2022, chồng là Đặng Văn tiêu tức tư Tiêu sinh năm 1924, mất năm 2021, con cụ Đặng Văn Nghị, người cùng làng. Có 5 con trai, 3 gái.
13.15
Trần Hữu Khang: tức tư Khang con trai thứ 4 cụ hai Tảo, sinh năm 1925, mất ngày 24/9 năm Ất Tỵ (1965), thọ 41 tuổi. Vợ là Đặng Thị Nhuận, sinh 30/12/1923, mất 12/2/2017. Mộ hai cụ song táng tại nghĩa trang làng Hoàng xá, Vân Đình. Cụ Nhuận là con gái cụ Đặng Văn Nghị, người cùng làng. Hai cụ sinh được 1 con trai là Trần Hữu Kiên và 7 con gái. 7 gái là: Trinh Mỹ, Minh Hà ( Hằng), Ngọc Thuỷ, Bích Ngọc, Bích Ngà, Mai Anh, Ngọc Lan.
13.16
Trần Thị Tám con gái thứ 4 cụ Hai Tảo: Sinh năm 1927, chồng là Đỗ Đặng Lã tức Hai Lã, người cùng làng. Sinh 2 trai, 3 gái. Đỗ Đặng Lã là em ruột cụ Đỗ Thị Bún là vợ cụ Trần Hữu Tài.
13.17
Trần Hữu Ninh con trai thứ 5 cụ Hai Tảo: sinh năm 1929, mất ngày 07/5 năm Ất Dậu (1945), khi 16 tuổi. Mộ táng tại Nghĩa trang làng Hoàng Xá, Vân Đình.
13.18
Trần Thị Đởm con gái cụ Trần Hữu Hà mất khi 10 tuổi.
13.19
Trần Hữu Hán con trai trưởng cụ Hữu Hà: sinh năm 1933, vợ là Hoàng Thị Lê, sinh năm 1938, người cùng làng, là y sĩ trạm xá xã. Sinh 6 con trai là: Duy Hưng, Thanh Hải, Hữu Hoà, Hữu Hiền, Hữu Hiển, Hữu Hoàng.
13.20
Trần Ngọc Phú con trai thứ 2 cụ Hữu Hà: Sinh năm 1935 làm nghề thợ may, vợ là Chử Thị Cúc, là công nhân, người… Sinh được 1 trai là Trần Ngọc Quý, 1 gái là Trần Tố Hoa.
13.21
Trần Thị Hồng con gái cả cụ Hữu Hà: Sinh năm 1935, cán bộ nghỉ hưu, chồng là Đào Tư Giá, người cùng làng, cán bộ nghỉ hưu, mất năm 2010. Sinh được 2 trai, 3 gái.
13.22
Trần Thị Huyền con gái thứ 2 cụ Hữu Hà: Sinh năm 1940, thợ may, chồng là Trịnh Phúc Hồng, sinh năm 1935, người…, là liệt sĩ. Sinh được 1 trai, 1 gái.
13.23
Trần Quốc Thịnh con trái thứ 3 cụ Hữu Hà: Sinh năm 1944, trung tá bộ đội nghỉ hưu, vợ là Nguyễn Thị Thao, bộ đội nghỉ hưu, người… Sinh được hai con trai là Trần Việt Thành, Trần Trung Hiếu.

ĐỜI THỨ 14
14.1
Trần Hữu KD là con trai cụ Giáo Tần mất sớm.
14.2
Trần Thị Hồng là con gái cụ Giáo Tần, lấy chồng là Đỗ Trọng Kha ở thôn Trinh Tiết, Mỹ Đức tức làng Sêu. Các con cái là: Thị Thu, Thị Xuân, Cả Hùng, Hai Cường, Thị Hạ, Thị Đông và con trai út là Ba.
14.3
Trần Thị Long, con gái lớn cụ Thông Cần, tức Lồng tức cả Hy, sinh năm 1931. Chồng Nguyễn Văn Hy người làng Trinh Tiết (Sêu), Mỹ Đức, Hà Tây. Con cái: Thị Băng, Nguyễn Văn Dân, Thị Ngà, Nguyễn Văn Việt, Thị Hương. Sinh sống ở Thể Giao, Hà Nội.
14.4
Trần Hữu Kiểm con trưởng cụ Thông Cần, tức Hoan sinh năm 1932. Vợ là Vũ Thị Tâm người. Có 03 con trai: Trần Hữu Hạnh, Trần Hữu Thành, Trần Hữu Khánh.
14.5
Trần Thị Lư con gái thứ 2 cụ Thông Cần: tức Cả Kiệt sinh năm 1934. Giáo viên cấp I ở Ứng Hoà. Chồng là Diệu Tổ Kiệt, quốc tịch Trung Quốc - cán bộ cơ quan Thực phẩm Huyện Ứng Hoà. Các con: Diệu Tổ Tề (1954), Diệu Tổ Bình (1957), Thị Hạnh (1959), Thị Vân (1961), Minh Hải (1962), Mạnh Cường (1969), Anh Tuấn (1972)
14.6
Trần Hữu Thảo: con trai thứ 2 của cụ Hữu Cần. Sinh năm 1935 tại Hoàng xá, công nhân Cơ khí Đồng Tháp Hà Nội. Mất 25/8 năm Ất Hợi 1995. Vợ là Thị Dũng cùng là Công nhân Cơ Khí Đồng Tháp Hà Nội. Con cái: Thị Dung (chết khi nhỏ tuổi), Thị Thu Hiền sinh năm 1972 tại Hoàng xá. Trần Hữu Đạt sinh năm 1977. Cư trú tại 39 Châu Long, Hà Nội
14.7
Trần Hữu Nhượng: con trai thứ 3 của cụ Hữu Cần. Sinh năm 1946 tại Hoàng Xá. Công nhân Công ty ô tô Thống Nhất Hà Nội. Mất 12/8 năm Đinh Sửu 1997, tại 39 Châu Long, Hà Nội. Vợ là Tạ Thị Pha, có 02 con gái là Trần Quỳnh Như, Trần Thùy Trang, không có con trai.
14.8
Trần Hữu Tiến: con trai thứ 4 của cụ Hữu Cần. Sinh năm 1947 tại Hoàng Xá. Đi bộ đội vào năm 1972. Vợ là Nguyễn Thị Nga, có 02 con gái: Trần Thanh Nhàn lấy chồng là Nguyễn Bá Quân, Trần Khánh Vân, chồng là… Ông Tiến không có con trai.
Hiện đang cư trú tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội
14.9
Trần Thị Yến, sinh năm 1951 tại Hoàng xá. Công nhân Kỹ thuật xưởng dệt thảm len, nghỉ hưu. Chồng là Nguyễn Ngọc Lân người Vân Đình, hiện đang cư trú tại Gia Lâm. Có  con là: Ngọc Hưng, Ngọc Cương.
14.10
Trần Hữu Dụng: sinh năm 1935, là con trưởng của cụ Ba Mẫn. Giáo viên nghỉ hưu, là thành viên Hội đồng Gia tộc Họ Trần Hoàng Xá thời kỳ 2000-2019. Vợ là Phùng Thị Dung, sinh năm 1945, người Gia Lâm, Hà Nội. Có 2 con trai là Hữu Thắng, Hữu Hưng.
Khi nhỏ học trường Sêu, trường Phủ, sau học trung học Nguyễn Huệ tại Sêu (cùng bác Hiểu, ông Thanh, Liêm, Giới) đến năm 1950 học trường Kỹ nghệ Quang Trung Hà Nội, Ngành ô tô. Năm 1955, học Đại học Nhân dân 1 năm (học toàn chính trị), sau đi thực tế Thanh niên xung phong, rồi học trường Sư phạm trung cấp Trung Ương 2 năm rồi dậy cấp 2 ở Nghĩa Lộ, Sơn la, sau làm hiệu trưởng. Sau chuyển làm hiệu trưởng trường Sư phạm cấp 1 của tỉnh rồi chuyển về làm Trưởng phòng phổ thông của Sở Gáo dục Sơn La. Năm 1970 chuyển về làm Hiệu phó trường Cấp II Phú Thụy Gia Lâm rồi hiệu phó trường Ngọc Thụy, Gia Lâm đến khi nghỉ hưu.
14.11
Trần Thị Châu con gái cả cụ Hữu Mẫn, chồng là Ngô Ngọc Tấn, có 3 con là: Ngô Ngọc Tuấn, Ngô Thị Ngọc Điệp, Ngô Ngọc Tuấn.Vợ chồng ly dị… Không ở với đứa con nào.  Ốm chết năm 2012, an táng tại khu mộ ngành Đức Nghiệp.
14.12
Trần Hữu Đức, Là con trai thứ 2 của cụ Ba Mẫn, sinh 10/7/1943, vợ là Tô Thị Nụ, có 3 con gái là: Thu hà, Hoàng Vân, Tố Hoa. Không có con trai. Học Trung cấp Kiến trúc Đường sắt, Đội trưởng của một đội kiến trúc đường sắt, là người phụ trách thi công khách sạn  Khăn quàng đỏ. Về hưu, chuyên thầu sửa chữa cải tạo nhà cửa, vững về kỹ thuật kết cấu.
Hiện đang cư trú tại  Q. Gò Vấp, TP HCM.
14.13
Trần Thị Hợi con gái thứ 2 cụ Ba Mẫn, Chồng là Ngô Đình Chương sinh 28/8/1934, mất năm 2003. Có 4 con là: Ngô Hoàng Chinh sn 1971 mất sớm 1971, Ngô Thị Cẩm Na sn 1972, Ngô Đình Chương Dương sn 1977, Ngô Thị Cẩm Lê sn 1982.
Học trường sư phạm 10+2 Thái Bình. Năm 1966 lên Thái Nguyên nhận công tác, Trường Nam Tiến, cách thị trấn Ba Hàng 3 km rồi thôi việc về sống ở Hà Nội. Kế toán LH Lương thực Hà Nội nghỉ mất sức.
14.14
Trần Hữu Tam, là con trai thứ 3 của cụ Ba Mẫn, vợ là Vũ Thị Đào. Có 2 con trai là: Trần Vũ Huy, Trần Vũ Linh. Người to béo, ăn to nói lớn, tính nóng nảy, duy nhất được vào đại học trong gia đình, đi bộ đội có thương tật từ chiến trường trở về.
14.15
Trần Thị Nhã con gái thứ 3 cụ Ba Mẫn, sinh năm 1954, chồng là Nguyễn Công Lễ, có 1 con gái là Nguyễn Mai Phương Là người khéo nói nhất nhà, nên ít mất lòng ai. Cô là người duy nhất trong gia đình cụ Ba Mẫn vào Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2002. Con gái đã lấy chồng có 1 con.
14.16
Trần Thị Bẩy con gái thứ 4 cụ Ba Mẫn, sinh 13/01/1956, chồng là Nguyễn Đức Tiến, có 2 con gái:Trần Mỹ Hạnh, Trần Kim Ngân. Học ĐH TDTT Từ Sơn, song bỏ nửa chừng, sau làm việc tại bệnh viện Bạch Mai Hà Nội. Chồng đi XK lao động tại Đức, nhập quốc tịch Đức, sau 15 năm lại trở về đoàn tụ.
14.17
Trần Thị Bính con gái cả cụ Hữu Tài, sinh năm 1936, mất ngày 25 tháng 5 năm Nhâm Ngọ 1942, 7 tuổi.
14.18
Trần Hữu Lợi là con trai trưởng của cụ Cả Tài, sinh năm 1939, giáo viên ĐHSP Ngoại ngữ nghỉ hưu, vợ là Ngô Thuý Hương sinh năm 1944, giáo viên nghỉ hưu, người ở Phùng Chí Kiên, Mỹ Hào, Hưng Yên (con cụ Ngô Huy Văn, sinh năm 1901, mất 13/2 Quý Hợi và cụ Trần Thị Nền, sinh năm 1902, mất măm.) có 1 trai là Trần Hữu Hiếu, 1 gái là Trần Lê Hoa.
14.19
Trần Hữu Hạnh là con trai thứ của cụ Cả Tài, sinh năm 1942, cán bộ Viện NC Bộ NN&PTNT nghỉ hưu, vợ là Nguyễn Thị Thoa – cán bộ Cty Giống cây trồng Trung ương nghỉ hưu, sinh năm 1943, mất ngày 10/3 năm Nhâm Dần 2022. Có 1 con trai là Trần Hữu Thắng, 1 gái là Trần Thị Hằng.
14.20
Trần Thị Bổng con gái cả cụ Hai Lộc, sinh năm 1947 cán bộ nghỉ hưu, chồng là Hoàng Quý Căn, cán bộ nghỉ hưu, có 3 con gái là: Diệu Thanh, Tú Khanh, Cẩm Vân.
14.21
Trần Hữu Hiệp là con trai trưởng của cụ Hai Lộc, sinh năm 1951, vợ là Từ Hiền Anh Thư , có 2 con trai là: Trần Minh Anh, Trần Huy Khôi, 01 gái Trần Thị Hiền Anh (chết khi còn nhỏ).
14.22
Trần Hữu Quỳnh là con trai thứ 2 của cụ Hai Lộc, sinh 19 tháng 3 năm Giáp Ngọ (1954), mất ngày 28 tháng 12 năm 1975, thọ 22 tuổi. Nhập ngũ 01/2/1972, binh nhất tiểu đội trưởng huấn luyện tân binh, E5 F351, Quân khu Tả ngạn. Xuất ngũ 6/1973 vì yếu sức khỏe (bệnh tâm thần phân lập). Mất tại bệnh viện Việt Nam Cu Ba, Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
14.23
Trần Hữu Giao là con trai thứ 3 của cụ Hai Lộc, sinh năm 1955, vợ là Thạch Thị Hoà, có 2 con trai là Trần Quang Minh, Trần Minh Đức.
14.24
Trần Hữu Thuận là con trai thứ 4 của cụ Hai Lộc, sinh năm 1958, vợ là Đặng Thị Ngọc Toản , có 2 con trai là Trần Nam Hưng, Trần Quang Cơ. Hiện đang cư trú tại TP Hồ Chí Minh.
14.25
Trần Minh Nguyệt con gái thứ 2 cụ hai Lộc, sinh năm 1960, sinh năm 1960 là con gái út của cụ Hữu Lộc, chồng là Vũ Việt Dũng, quê Vĩnh Bảo, Hải Phòng đã ly dị, có 1 con trai là Vũ Hoàng Linh.
14.26
Trần Đặng Trường, sinh 30/6/1947, là con trai trưởng của cụ Trần Hữu Thọ -giáo viên nghỉ hưu, vợ là Dương Thị Nghĩa, sinh 18/6/1950, quê gốc Mai Lĩnh, Chương Mỹ, Hà Nội - Giáo viên nghỉ hưu. Sinh được 2 gái là  Thanh Diệp, Thanh Hương. Cư trú tại 70, ngõ Triều Khúc, Thanh Trì, Hà Nội.
14.27
Trần Hữu Đại, là con trai thứ 2 của cụ Ba Thọ, sinh 30/5/1949, Kỹ sư hóa TP, cán bộ nghỉ hưu, vợ là Đào Thanh Vân sinh 24/10/1961, Kỹ sư hóa TP, cán bộ nghỉ hưu, người quê ..., có 1 con trai là Tuấn Anh, 1 con gái là Vân Trang. Cư trú tại 10 B, Q7 Nguyễn An Ninh, Hà Nội.
14.28
Trần Thuý Hiền con gái cụ Ba Thọ, sinh 29/2/1951, Kỹ sư XN Gỗ Hà Nội nghỉ hưu, chồng là Lê Đức Hảo sinh năm 1946, người Phố Vọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội, sinh được 1 trai là Lê Huy sinh 18/9/1984. Cư trú tại P316 NƠ 4B, Linh Đàm, Hà Nội
14.29
Trần Hữu Thành, là con trai thứ 3 của cụ Ba Thọ, sinh 19/8/1956, Thạc sĩ Kỹ thuật, làm việc tại TCTY Rau quả, nông sản, Phó Tổng giám đốc công ty LD Crown Hà Nội, nghỉ hưu. Thành viên Hội đồng gia tộc từ năm 2019. Vợ là Đinh Thị Thuý Hằng sinh năm 1957, người Đại Thành, Quốc Oai, Hà Nội, sinh được 1 gái là Thanh Hà, 1 trai là Hữu Đạt. Cư trú 10B, Q11, Ngõ 126, Nguyễn An Ninh, Hà Nội.
14.30
Trần Hữu Công, là con trai thứ 4 của cụ Ba Thọ sinh năm 1960, mất khi còn nhỏ.
14.31
Trần Trinh Mỹ con gái cả cụ Hữu Khang, sinh 15/3/1947. Lấy chồng là Nguyễn Văn Thu quê gốc Hưng Yên, mất 11/7 Quý Tỵ, 2013. Có 1 con gái là Nguyễn Trần Mỹ Hạnh sn 1976, 1 con trai là Nguyễn Trần Đức Minh sn 1982. Hiện ba mẹ con đang cư trú tại LB Đức.
14.32
Trần Hữu Kiên, là con trai trưởng của cụ Tư Khang, sinh 05/9/1950, vợ là Nguyễn Thị Trung, sinh 12/8/1957, có 1 trai là Trần Đức Anh, 1 gái là Trần Hồng Lê. Đã ly dị. Hiện đang sinh sống và làm việc tại Đức.
14.33
Trần Minh Hà (Hằng) con gái thứ 2 cụ Hữu Khang: Sinh 02/3/1952, giáo viên nghỉ hưu. Lấy chồng là Phạm Văn Cường, sinh 10/8/1947, người gốc.. Việt kiều Thái Lan về nước, mất năm 2010. Sinh 1 trai là Phạm Minh Anh sinh 31/8/1989, 1 gái là Phạm Hà Phương sinh 06/6/1994.
14.34
Trần Ngọc Thuỷ con gái thứ 3 cụ Hữu Khang: Sinh 02/01/1954. Lấy chồng là Nguyễn Đình Long, sinh 26/12/1946, người gốc Ninh Bình, có 1 con gái là Nguyễn Trần Phương.
14.35
Trần Bích Ngọc con gái thứ 4 cụ Hữu Khang: Sinh 19/6/1956. Lấy chồng là Bùi Công Mùi, sn 13/4/1955. Có 3 con gái: Bùi Thanh Hương sinh 23/2/1983 có con gái là Bùi Vanessa; Bùi Trà Giang sinh 25/9/1984 có chồng là Đặng Ngọc Nam sinh 2 con trai là Đặng Ngọc Bách, Đặng Quang Phúc; Bùi Trà My sinh 23/5/1994
14.36
Trần Bích Ngà con gái thứ 5 cụ Hữu Khang: Sinh 09/7/1957. Lấy chồng là Nguyễn Trinh sinh 20/9/1961. sinh 1 gái là Nguyễn Trần Lan Phương sn30/1/1991, 1 trai là Nguyễn Việt Đức sn 30/12/1994.
14.37
Trần Mai Anh con gái thứ 6 cụ Hữu Khang: Sinh 03/8/1960, hiện đang sinh sống tại LB Đức. Có chồng người Đức, có con gái là Jenifer Haverman 05/01/2001. Đã ly dị.
14.38
Trần Ngọc Lan con gái thứ 7 cụ Hữu Khang: Sinh 30/11/1963. Lấy chồng là Lý Quốc Vinh sn 29/4/1963, sinh 1 con gái là Lý Hoàng My sn 20/5/1990, 1 trai  Lý Quốc Anh, sn 10/4/1995.
14.39
Trần Hữu Hưng,  sinh năm 1960, con trai trưởng cụ Hữu Hán, tiến sĩ, Hiệu phó Trường Cao Đẳng SP Hà Tây nghỉ hưu. Vợ là Nguyễn Kim Anh, dược sĩ, người… sinh 02 gái là Trần Thuỳ Dung, Trần Tuệ Minh. Cư trú tại Văn Quán, Hà Đông , Hà Nội.
14.40
Trần Thanh Hải, sinh năm 1962, là con trai thứ 2 của cụ Hữu Hán, giáo viên, vợ là Trịnh Hải Yến, giáo viên, sinh 2 gái là Trần Vân Anh, Trần Thuỳ An.
14.41
Trần Hữu Hòa, sinh năm 1964, là con trai thứ 3 của cụ Hữu Hán,  kế toán, vợ là Lê Thị Hoàn, làm ruộng, sinh 1 trai là Trần Hữu Đạt, 1 gái là Trần Thuỳ Dương.
14.42
Trần Hữu Hiền, sinh năm 1971, là con trai thứ 4 của cụ Hữu Hán, chủ doanh nghiệp tư nhân, vợ là Nguyễn Thị Yến, sinh năm 1978, sinh 1 trai là Trần Đức Anh, 2 gái là Trần Phương Linh, Trần Ngọc Anh.
14.43
Trần Hữu Hiển, sinh năm 1973, là con trai thứ 5 của cụ Hữu Hán,  làm ruộng, vợ là Nguyễn Thị Thoan, làm ruộng. Có 2 con trai là Trần Hữu Vinh, Trần Tuấn Anh.
14.44
Trần Hữu Hoàng, sinh năm 1974, là con trai thứ 6 của cụ Hữu Hán,  giảng viên Đại học, tiến sĩ.
14.45
Trần Tố Hoa con gái cả cụ Hữu Phú, sinh năm 1971 giáo viên, chồng là Nguyễn Mạnh Hùng, giáo viên, sinh 1 trai, 1 gái.
14.46
Trần Ngọc Quý, sinh năm 1974, là con trai trưởng của cụ Hữu Phú, kỹ sư cơ khí, vợ là Phạm Phương Thảo, công nghệ thông tin, sinh 2 trai là: Trần Nam Huy, Trần Huy Đức.
14.47
Trần Việt Thành, sn 1980là con trai trưởng của cụ Hữu Thịnh, lấy vợ sinh 1 con trai là Trần Hoàng Nam sn 2009, con gái là Trần Nguyệt Anh sn 2015.
14.48
Trần Trung Hiếu, sn 1983, là con trai thứ 2 của cụ hữu Thịnh, giảng viên ĐH, tiến sĩ, vợ là Nguyễn Thị Minh Phương, giảng viên ĐH, có con trai là Trần Hoàng Phong sinh 2014.

ĐỜI THỨ 15
15.1
Trần Hữu Hạnh, Còn gọi là Ngọc, là con trai trưởng của ông Hữu Kiểm, cháu đính tôn đời thứ 15 ngành Đức Nghiệp. Vợ là Trần Hạnh Liên, sinh 3 con là: Hữu Nghĩa, Thị Lan và Hữu Tuấn. Mất 03/2/2005
15.2


15.3

15.4
Trần Thị Ngà, con gái Trần Hữu Kiểm, sn 1957 chồng là Nguyễn Bá Quân sn 1956.
Trần Lan Anh, con gái Trần Hữu Kiểm, sn 1958 có chồng là Hoàng Đức Khánh sn 1957.
Trần Lan Phương, con gái Trần Hữu Kiểm, sn 1960 có chồng là Đỗ Ngọc Triệu sn 1957.
Trần Hữu Thành sn 1961 con trai thứ 2 của Hữu Kiểm, mất 18/12/2006. Vợ Lê Phương Hòa, sinh 1 con gái. Sau khi chồng chết, tái giá đem theo cả con gái còn ít tuổi.
15.5

15.6

15.7
Trần Thị Oanh, con gái Trần Hữu Kiểm, sn 1962 có chồng là Hoàng Đình Nguyên sn 1960 mất 1996.
Trần Thị Kim Chung, con gái Trần Hữu Kiểm sn 1963, có chồng là Dương Văn Ninh sn 1958.
Trần Hữu Khánh, con trai út Trần hữu Kiểm, sn 1971, mất 23/1/1998, chưa có vợ.
15.8
15.9
Trần Thị Dung con gái đầu Hữu Thảo, sn 1970 mất 1970.
Trần Thị Thúy Hiền con gái thứ 2 của Hữu Thảo, sn 1972 có chồng là Nguyễn Đức Thịnh sn 1958.
15.10
Trần Hữu Đạt con trai của Hữu Thảo, sn 1977, vợ là Đặng Thị Nga sn 1977, sinh 2 trai:  Hữu Huy Hoàng, Hữu Hoàng Anh
15.11
15.12
15.13

15.14

15.15
Trần Quỳnh Như, con gái đầu ông Nhượng, sn 1988
Trần Thùy Trang, con gái thứ 2 ông Nhượng, sn 1991
Trần Thị Thanh Nhàn, con gái đầu ông Tiến, sn 1975, có chồng là Nguyễn Thành Quân sn 1975.
Trần Khánh Vân, con gái thứ 2 ông Tiến, sn 1977, có chồng là Vũ Văn Huy sn 1974.
Trần Hữu Thắng, con trai đầu ông Dụng, sn 1976, vợ là Nguyễn Mỹ Hà sn 1978, sinh 1 gái là Trần Nguyễn Minh Hằng sn 2004, 1 trai: Trần Hữu Đức Minh 2009.
15.16

15.17
15.18
15.19

15.20
Trần Hữu Hưng, con trai thứ 2 ông Dụng sn 1978, vợ là Nguyễn Thúy Hà 1977, sinh 1 trai  Hữu Nam Anh, 1 gái Trần Nguyễn Vân Anh.
Trần Thu Hà con gái đầu ông Đức, sn 1970 còn gọi là Đông Anh, có chồng là Nguyễn Văn Thắng sn 1968.
Trần Thị Hoàng Vân con gái thứ 2 ông Đức, sn 1972, có chồng là Nguyễn Thanh Tùng sn 1971.
Trần Tố Hoa, con gái thứ 3 ông Đức sn 1980, có chồng là Nguyễn Duy Hải sn 1970.
15.21
Trần Vũ Huy sn 1985 con đầu Ông Tam
15.22
Trần Vũ Linh sn 1992 con thứ 2 ông Tam
15.23
Trần Hữu Hiếu sn 1970, con trai ông Lợi, sinh 21 tháng 10 năm 1970, vợ là Trần Thu Hương sn 1976, sinh 1 trai là Trần Phan Anh, 1 gái là Trần Hà Linh.
15.25
Trần Lệ Hoa sn 1976, con gái ông Lợi, sinh 22/5/1976
15.26
Trần Hữu Thắng sn 1971, con trai ông Hạnh, sinh 15/10/1971, vợ là Nguyễn Huyền Châu, sinh 03 gái là: Châu Anh, Hạnh Dung,  Huyền  Dung.
15.27
Trần Thúy Hằng sn 1975, con gái ông Hạnh, sinh 15/10/1975, chồng là Dương Quang Chiến sn 1968.
15.28
Trần Minh Anh sn 1979, con trai cả ông Hiệp, sinh 1979, vợ là Đào Thu Hà sn 1979, người Hải Phòng
15.29
Trần Thị Hiền Anh 1982 con gái ông Hiệp, mất 1986 khi 5 tuổi.
15.30
Trần Huy Khôi, con trai thứ 2 ông Hiệp, vợ là Đỗ Thùy Chi sn 1991, có con gái là Trần Hà Diệu Anh sn 2017.
15.31
Trần Quang Minh, con trai ông Giao, sn 1982
15.32
Trần Minh Đức, con trai thứ 2 ông Giao, sn 1990, có vợ là Đỗ Cẩm Nhung sn 1990, sinh con trai là Trần Hữu Phúc sn 2017.
15.33
Trần Nam Hưng, con trai cả ông Thuận, sn 1993.
15.34
Trần Đăng Cơ, con trai thứ 2 ông Thuận, sn 2003.
15.35
Trần Thanh Diệp, con gái ông Trường, sinh 1975, chồng là Hà Thanh Toàn đã ly dị, sinh 2 con trai: Hà Trần Đức Dũng sn 2001, và Hà Trần Đức Tùng, sn 2007.
15.36
Trần Thanh Hương, con gái thứ 2 ông Trường, sinh 07/3/1977, chồng Nguyễn Phương Đông, sinh 2 con gái: Nguyễn Trần Phương Uyên sn 2008, Nguyễn Trần Phương Ngọc sn 2008.
15.37
Trần Tuấn Anh, con trai ông Đại, sn 1988. Vợ Nguyễn Hồng Nhung, sinh 01/2/1997. Có 1 con trai Trần Minh Đăng sinh 09/11/2022.
15.38
Trần Vân Trang, con gái ông Đại, sn 1991.
15.39
Trần Thanh Hà, con gái ông Thành, sinh 06/9/1979, chồng là Nguyễn Văn Cường sinh 1976, người Hà Nam, có 2 con gái là Hà Trang sn 2007, Hà Linh 2014.
15.40
Trần Hữu Đạt, con trai ông Thành, sinh 21/4/1982, vợ là Vũ Ngọc Huệ, sinh 1982, người Bắc Ninh, sinh 1 gái là Ngọc Minh sn 2008, 1 trai là Hữu Trí sn 2011.
15.41
Trần Đức Anh (còn gọi là Bốp), con trai ông Kiên, sn 1985, có vợ là Hoàng Liên Hương sn 1984, sinh 1 gái là Trần Thanh Hà sn 2011, một trai là Trần Trí Hải sinh năm 2020.
15.42
Trần Thùy Dung, con gái ông Hưng, sn 2007.
15.43
Trần Tuệ Minh, con gái ông Hưng, sn 2010.
15.44
Trần Vân Anh, con gái ông Hải, sn 1999.
15.45
Trần Thùy Anh, con gái ông Hải, sn 2009
15.46
Trần Hữu Đạt, con trai ông Hòa, sn 2004.
15.47
Trần Thùy Dương, con gái ông Hòa, sn 2012.
15.48
Trần Đức Anh, con trai ông Hiền, sn 2000
15.49
Trần Phương Linh, con gái ông Hiền, sn 2007.
15.50
Trần Ngọc Anh, con gái ông Hiền, sn 2011.
15.51
Trần Hữu Vinh, con trai ông Hiển, sn 2007.
15.52
Trần Tuấn Anh, con trai thứ 2 ông Hiển, sn 2009.
15.53
Trần Nam Huy, con trai ông Quý, sn 2001.
15.54
Trần Huy Đức, con trai thứ 2 ông Quý, sn 2007.
15.55
Trần Hoàng Nam, con trai ông Thành, sn 2009
15.56
Trần Nguyệt Anh, con gái ông Thành, sn 2015.
15.57
Trần Hoàng Phong, con trai ông Hiếu sn 2014.

ĐỜI THỨ 16
16.1
Trần Hữu Nghĩa, sn 1978, con trai Trần Hữu Hạnh, là cháu đính tôn đời thứ 16 ngành Đức Nghiệp. Vợ là Đỗ Thanh Thủy sn 1977. Sinh 2 con trai: Hoài Nam, Hoài Anh
16.2
Trần Thị Lan, con Trần Hữu Hạnh, sn 1980, có chồng là Nguyễn Chí Tú sn 1982.
16.3
Trần Minh Tuấn, con trai thứ 2 Trần Hữu Hạnh, sn 1982 có vợ là Trần Mỹ Linh sn 1983. Có 1 con gái Trần Kim Ngân sn 2008.
16.4
Trần Bích Diệp, con gái Trần Hữu Thành, sn 1988.
16.5
Trần Hữu Huy Hoàng, con trai Trần Hữu Đạt, sn 2002.
16.6
Trần Hữu Hoàng Anh, con trai thứ 2 Trần Hữu Đạt sn 2003.
16.7
Trần Nguyễn Minh Hằng, con gái Trần Hữu Thắng, sn 2004
16.8
Trần Hữu Đức Minh, con trai Trần Hữu Thắng, sn 2009.
16.9
Trần Hữu Nam Anh, con trai Trần Hữu Hưng, sn 2005.
16.10
Trần Nguyễn Vân Anh, con gái Trần Hữu Hưng, sn 2005
16.11
Trần Hà Linh, con gái Trần Hữu Hiếu, sn 1995.
16.12
Trần Phan Anh, con trai Trần Hữu Hiếu, sn 1999
16.13
Trần Châu Anh, con gái Trần Hữu Thắng, sn 2000
16.14
Trần Huyền Dung, con gái thứ 2 Trần Hữu Thắng, sn 2005
16.15
Trần Hạnh Dung, con gái thứ 3 Trần Hữu Thắng, sn 2005.
16.16
Trần Hà Diệu Anh, con gái Trần Huy Khôi, sn 2017
16.17
Trần Hữu Phúc, con trai Trần Minh Đức, sn 2017
16.18
Trần Ngọc Minh, con gái Trần hữu Đạt, sn 2008
16.19
Trần Hữu Trí, con trai Trần Hữu Đạt, sn 2011
16.20
Trần Thanh Hà, con gái Trần Đức Anh, sn 2011

ĐỜI THỨ 17
17.1
Trần Hoài Nam, con trai Trần Hữu Nghĩa cháu đích tôn ngành Đức Nghiệp, sn 1999
17.2
Trần Hoài Anh, con trai thứ 2 Trần Hữu Nghĩa, sn 2006
17.3
Trần Kim Ngân, con gái Trần Minh Tuấn, sn 2008