1.1 ĐỜI THỨ NHẤT: CỤ KHỞI TỔ TRẦN PHÚC NHÂN Đệ nhất thượng thượng
tổ, Quý ông họ Trần tên chữ là Phúc Nhân giỗ ngày 13 tháng 8. Đệ nhất Quý thổ
tỷ, con gái thứ 2 họ Nguyễn, hiệu là Từ Tâm, giỗ ngày mồng 2 tháng 10. Hai cụ
tổ có 1 con trai là Trần Phúc Lương. Vào trước năm Vĩnh Hựu nhà Lê, cụ Thuỷ
tổ Trần PHúc Nhân đến định cư ở làng Hoàng Xá, không rõ từ đâu di cư đến. Cụ
sinh vào năm Canh Ngọ. Mộ táng tại cánh đồng Giữa, làng Đình Tràng (hiện nay
mộ cụ Tổ ở ngay cạnh bên phải đường 21B (hướng Hà Đông - Vân Đình) cách ngã
ba rẽ vào làng khoảng 300m). Năm 1983, mộ cụ Thủy Tổ được tôn tạo bởi Chi Ất. Khi tôn tạo
thấy có bia sành nung có chữ nho ghi 13/8 (đúng ngày giỗ) vẫn để nguyên ngay
ở dưới chỗ thắp hương. |
2.1 ĐỜI THỨ HAI: CỤ THỨ TỔ TRẦN PHÚC LƯƠNG Tổ đời thứ 2, Quý ông họ Trần tự Phúc
Lương, giỗ ngày mồng 10 tháng 3. Mộ táng tại nghĩa trang làng Hoàng Xá, Vân
Đình. Tổ bà đời thứ 2, con gái cả họ Nguyễn, hiệu Từ Am, giỗ ngày mồng 9
tháng 5. Cụ thứ Tổ Trần Phúc Lương sinh hai người con trai là: Trần Phúc
Thịnh và Trần Phúc Độ. |
3.1 ĐỜI THỨ BA: Cụ TRẦN PHÚC ĐỘ là con thứ hai cụ Trần Phúc Lương, là em trai
của cụ Trần Phúc Thịnh. Cụ mất ngày 09/3 âm lịch. Mộ cụ táng tại làng Hậu Xá,
xã Phương Tú, Huyện Ứng Hòa. Cụ bà Hoàng Thị Từ Hiền, mất ngày 11/1, mộ
táng tại đồng làng. Cụ Phúc Độ sinh ra cụ Phúc Chân, cụ Phúc Hoàn. Đến đời
thứ 3 họ Trần hình thành 2 chi. Chi Giáp là chi trưởng (chi Trần trên) thờ cụ
Thuỷ tổ và cụ Thứ tổ. Cụ Trần Phúc Thịnh là Tổ Chi Giáp. Chi Ất là chi thứ
(chi Trần dưới) thờ cụ Trần Phúc Độ. Cụ Trần Phúc Độ là Tổ Chi Ất. |
4.1 ĐỜI THỨ TƯ: Cụ Trần Phúc Chân là con trai của cụ Trần Phúc Độ, cụ mất ngày 29 tháng 2. Cụ bà là
Đỗ Thị Từ Ân mất ngày 05/5, mộ tại xã Hoa Âm tức Thanh Ấm. Hai cụ có 2 con trai là cụ Trần
Thuần Chất và cụ Trần Phúc Ân. Mộ cụ Phúc Chân táng tại đồng làng, gần mộ cụ Phúc Ân.
Năm 1996 chi Ất tôn tạo mộ hai cụ, xây chung lại thành một ngôi mộ đôi. Năm
2014 mộ hai cụ được ốp gạch men do gia đình cháu Trần Ngọc Tiến Trưởng ngành
Ôn Chất công đức. |
5.1 ĐỜI THỨ 5: Sang đời thứ 5
Chi Ất phân làm 2 phân chi: Phân chi Trưởng Ất do cụ Trần Thuần Chất thừa kế,
Phân chi Tiểu Ất do cụ Trần Phúc Ân thừa kế. Cụ Phúc Ân giỗ mùng 10 tháng 7,
mộ táng ở cánh đồng xứ Bảy Bãi. Hiển cao tổ tỉ chánh thất Đặng Thị hàng tam
(con gái thứ ba nhà họ Đặng), hiệu là Trinh Tĩnh, giỗ mùng 10 tháng chạp, táng
ở cánh đồng xứ Bảy Bãi. Hai cụ sinh ra cụ Trần Phúc Chính và cụ Trần Đức
Nghiệp. Mộ cụ Phúc Ân được di táng ngày 20/10 năm Kỷ Mùi (1979) từ Thể Găng
vào Nghĩa trang làng Hoàng Xá. |
6.1 ĐỜI
THỨ 6: TRẦN
PHÚC CHÍNH là con trưởng cụ Trần Phúc Ân, trưởng ngành Phúc Chính, mất ngày
01/12, táng tại cánh đồng xứ Đồng
Ngô. Cụ bà Đỗ Thị Diệu Tâm, mất ngày 10/7, sinh hạ được 2 con trai và 6 con gái. Hai con trai là
Trần Ôn Chất (ngành Ôn Chất) và Trần Hữu Trung tức Ôn Từ (ngành Ôn Từ). Các
con gái đều có gia thất, duy cô cả Trần Nhất Nương và cô hai Trần Nhị Nương
chẳng may không người nối dõi. |
ĐỜI THỨ 7
7.1 Trần Hữu Trung ( Hữu Cầm), thuỵ là Ôn Từ
(thần vị) là cụ Tổ ngành Ôn Từ. Cụ là Con trai thứ cụ Phúc Chính, xã trưởng
thời Lê xưa, hương trung kỳ lão, bảo vị hội Tư Văn, kiêm Trùm trưởng phường Ngọc
Tỉnh (cụ là vị phân tổ của tiểu tôn chi Bính tức ngành Ôn Từ), giỗ ngày mùng 5
tháng hai. Cụ bà con cả nhà họ Đặng, huý là Cơ, hiệu Diệu Khoan (thần vị), giỗ
ngày mùng 5 tháng mười một. Hai cụ sinh hạ 6 trai, 1 gái. 6 con trai là: Hữu
Diễn, Hữu Tiễn, Hữu Tộ, Hữu Trường, Hữu Niên, Hữu Thọ. Con gái là Thị Khang.
7.2 Trần Thị Nhất Nương, con gái
đầu của cụ Phúc Chính. Hiển cô tổ Trần Thị Nhất nương hiệu Thục Mỹ chân linh.
Giỗ mồng 8 tháng hai, táng hậu tự thổ phụ.
Năm 2014, mộ cô Tổ được
tôn tạo do gia đình cháu Trần Ngọc Tiến, trưởng ngành Ôn chất công đức.
7.3 Trần Thị Nhị Nương, con gái
thứ 2 cụ Phúc Chính, Hiển cô tổ Trần Thị Nhị nương hiệu Tảo Thoát chân linh. Giỗ
ngày 29 tháng năm, táng xứ đồng hậu tự. Năm 2014, mộ hai cô Tổ được tôn tạo do
gia đình cháu Trần Ngọc Tiến, trưởng ngành Ôn chất công đức.
7.4 Trần Thị KD1, con gái thứ 3
cụ Phúc Chính. Có gia thất.
7.5 Trần Thị KD2, con gái thứ 4
cụ Phúc Chính. Có gia thất.
7.5 Trần Thị KD2, con gái thứ 4
cụ Phúc Chính. Có gia thất.
7.6 Trần Thị KD3, con gái thứ 5
cụ Phúc Chính. Có gia thất.
7.7 Trần Thị KD4, con gái thứ 6
cụ Phúc Chính. Có gia thất.
ĐỜI THỨ 8
8.1 Trần Hữu Diễn: Con trưởng cụ
Ôn Từ, huý là Diễn, tự Hữu Dụng, thuỵ là Đôn Dung. Vợ cả là cụ bà Mã thị hàng
nhất hiệu là Diệu Giản, sinh được 5 trai, trưởng là Hữu Điều, huý là Chi Thành;
thứ hai là Hữu Hạp thuỵ là Cương Lí; thứ
ba là Hữu Liêm, huý là Hiền, thuỵ là
Giản Quyên; thứ tư là Hữu Tín, huý là
Ngu Thẩm; thứ năm là Hữu Ban, thuỵ là
Hữu Kinh. Con gái là Thị Tỷ tức Thị Chiên. Các con dâu là Hoàng thị, hiệu Thục
tính, Đặng thị hiệu Thục Xán, Nguyễn thị, hiệu Từ Khiêm, Đặng thị hiệu Thuần
Tính, các chân linh đều đã trưởng thành, đều có gia thất, chẳng may nửa đời tài
tán nhân vong (của mất người chết). Than ôi! Đau xót thay! Ngành trưởng phụng
thờ, nhưng nay phải thay, bèn họp cả bản tộc hợp cử người con thứ hai là Hữu
Tiễn, tự là Hữu Định, kế tự, để đảm đương hương khói trăm năm.
8.2 Trần Hữu Tiễn, Tiên lương
trung lão hội kì lão, Tư văn hội kì mục, kiêm Ngọc tỉnh trùm trưởng Trần Trọng
công huý Tiễn, tự Hữu Định, thuỵ Cẩn Trực thần vị. (Cụ cao tổ, nguyên là kì lão
của hội lão trong làng, là kì mục của hội Tư văn, kiêm trùm trưởng phường Ngọc
Tỉnh). Là con trai thứ hai của cụ Ôn Từ,
sinh năm Quý Dậu, thọ 61 tuổi, mất ngày 26 tháng năm năm Quý Dậu, táng ở xứ
đồng địa phận xã Hoàng Dương, Tổng Sơn Minh, bản huyện, kết huyệt Kim tinh, dẫn
mạch Thuỷ tinh tác án.
Cao tổ tỉ, chánh thất
Đặng Thị, huý Cái, hiệu Từ Tuyên thần vị, là con gái cả của Đặng Mạnh công thuý
Pháp Quân và bà chánh thất Trần Thị Tí, sinh năm Mậu Dần, thọ 54 tuổi, mất ngày
mùng 7 tháng giêng năm Tân Mùi, táng ở xứ Tường huyện, thôn Đình Chàng, bản xã.
Mộ hình hoàng xà ôm ấn, làm phép hồi long cố tổ huyệt, mộc tinh tiền cung hộ,
tinh hậu quỷ, toạ Bính Ngọ hướng Nhâm Tí, tiên thu tả toàn trường sinh chi
thuỷ, tụ đường quy thìn khố nhi tiêu (trước thu nước vòng bên trái là nước trưng
sinh, tụ đường ở kho thìn mà tiêu đi), có bia đá dựng ở bên phải trước mộ. Chánh
thất sinh 3 trai 2 gái: Hữu Huấn, Hữu Vị, Hữu Chế, huý là Vinh, Thị Cầu, Thị
Thôn. Á thất là Đặng Kiệm Tố, là con gái thứ hai của Đặng Pháp Quản chánh thất
Trần Thị Tí, sinh được 3 trai 1 gái : Hữu Hành, Hữu Quân, Hữu Thẩn, Thị
Chuẩn.
Bấy giờ cha từ con hiếu, nam thất nữ gia tất cả được giáo dục, đều có nghề
nghiệp, mọi người đều trông mong vào họ này sẽ lớn. Bỗng nhiên bị trộm cướp,
sau đó luỵ cả đến chú bác và các cô, trong ngoài suy vi, người chết của tan.
8.3 Trần Hữu Tộ, con trai thứ 3 cụ Ôn Từ, phạt tự.
8.4 Trần Hữu Trường, con trai thứ 4 cụ Ôn Từ, phạt tự.
8.5 Trần Hữu Niên, con trai thứ 5 cụ Ôn Từ, phạt tự.
8.6 Trần Hữu Thọ, con trai thứ 6 cụ Ôn Từ, phạt tự.
8.7 Trần Thị Khang, con gái út cụ Ôn Từ.
ĐỜI THỨ 9
9.1 Trần Hữu Điều húy Chi Thành,
con trưởng cụ Hữu Diễn, cụ bà là Hoàng Thị Thục Tính, phạt tự.
9.2 Trần Hữu Hạp, con thứ 2 cụ
Hữu Diễn, thuỵ là Cương Lí, huý là Thuỵ, vợ cả là Đặng Thị Vân, vợ lẽ là Trương
thị hạng nhất, huý là Dụng, hiệu là Nhàn Khí, phạt tự.
9.3 Trần Hữu Liêm, con thứ 3 cụ
Hữu Diễn, tên huý là Hiền, thuỵ là Giản Quyên, cụ bà là Đặng Thị Thục Xám, phạt
tự.
9.4 Trần Hữu Tín, con thứ 4 cụ
Hữu Diễn, húy là Ngu Thẩm, cụ bà là Nguyễn Thị Từ Khiêm, phạt tự.
9.5 Trần Hữu Ban, con thứ 5 cụ
Hữu Diễn, thuỵ là Hữu Kinh, cụ bà là Đặng Thị Thuần Tính, phạt tự. Cụ tham gia
tôn tạo đình làng năm 1860-1862, phạt tự.
9.6 Trần Thị Tỷ tức Thị Chiên, con
gái út của cụ Hữu Diễn. Lấy chồng người họ Đỗ bản thôn.
9.7 Trần Hữu Huấn, con trai cả cụ
Hữu Tiễn, thuỵ là Thuần Phái. Phạt tự.
9.8 Trần Hữu Vị, con trai thứ 2
cụ Hữu Tiễn, thuỵ là Tuân Thiện. Cà vợ cả họ Đặng, hiệu là Chất Lỗ, sinh hạ
được 1 con trai là Hữu Cán, 4 con gái là: Thị Hợi, Thị Mới, Thị Chiến, Thị Ni.
9.9 Trần Hữu Vinh, con trai thứ 3
cụ Hữu Tiễn, Triều Đại Nam cấp bằng lí phủ vụ, bản xã Thập Lý Hầu, Hương lão
hội kì lão, Tư văn hội sắc mục, kiêm Ngọc Tỉnh phường trùm trưởng, Trần trọng
công huý Vinh, tự Hữu Chế, thuỵ Ngang Tàng tiên sinh thần vị. Cụ Hữu Vinh sinh
ngày 14 tháng 8 năm Tân Hợi, vào giờ Mão, thọ 73 tuổi. Mất ngày mùng 5 tháng tư
năm Kỷ Dậu. Thê thiếp hai bà sinh được 4
trai, hai gái và hai con gái nuôi. Các môn đệ Nho lí học nghiệp hơn năm mươi
người. Chánh thất Dương Thị hàng nhất, huý Len (bà Dương Thị Len) hiệu Từ Liêm
thần vị. Cụ Len là con gái thứ hai của ông Dương Hiền người thôn Vân Đình tự là
Diên Thông, thuỵ là Giản Trực (giỗ ngày 16 tháng năm) và bà kế thất Lê Thị hàng
tam, hiệu là Cẩn Khiết (giỗ ngày 06 tháng 8). Cụ Len sinh ngày giờ lành tháng
hai năm Giáp Dần, thọ 60 tuổi, mất ngày mồng 9/4 năm Nhâm Tí. Cụ Len sinh được
hai trai, hai gái: Hữu Thất, Hữu Vũ, Thị Uyên, Thị Huyền. Cụ á thất Cát Quý Thị
huý Phơ, hiệu Từ Thao thần vị. Đây là Tổ tỉ của phân phái Bích họ Trần. Sinh
được hai trai: Hữu Thìn, Hữu Cung. Hai con gái nuôi gả về họ Trần và họ Đỗ bản
thôn.
9.10 Trần Thị Cầu, con gái đầu của
cụ Hữu Tiễn.
9.11 Trần Thị Thôn, con gái thứ 2
của cụ Hữu Tiễn, lấy chồng họ Nguyễn.
9.12 Trần Hữu Hành hay Hữu Hồng/
Hữu Cứu thuỵ là Tảo Xạ, con trai thứ 4 cụ Hữu Tiễn, phạt tự.
9.13 Trần Hữu Quân, thụy Tảo Du, con
trai thứ 5 của cụ Hữu Tiễn, phạt tự.
9.14 Trần Hữu Sang hay Hữu Thẩn,
con trai thứ 6 cụ Hữu Tiễn, thụy là Tảo Du, phạt tự.
9.15 Trần Thị Chuẩn, là con gái thứ
3 của cụ Hữu Tiễn. Lấy chồng họ Đặng.
9.16 Trần Hữu Nhâm, con nuôi của cụ
Tiễn, có hai con trai là Hữu Đớp, Hữu Hai. Cụ tham gia tôn tạo đình làng năm
1860-1862.
ĐỜI THỨ 10
10.1 Trần Hữu Cán, con trai của Hữu
Vị, thuỵ Tảo An lấy vợ là Đặng Thị Tuân, hiệu là Diệu Tôn, sinh được con gái là
Thị Cấp lấy chồng họ Cao. Không biết vận hạn xung thấu thế nào, không biết tội
ác sâu nặng ra sao mà đều luân vong mà không người nối dõi.
10.2 Trần Thị Hợi, con gái cả cụ
Hữu Vị lấy chồng họ Đặng cùng làng.
10.3 Trần Thị Mới, con gái thứ 2 cụ
Hữu Vị, lấy chồng họ Đặng ở thôn Đình Chàng.
10.4 Trần Thị Chiến, con gái thứ 3 cụ Hữu Vị, lấy
chồng họ Đỗ cùng làng.
10.5 Trần Thị Ni, con gái út cụ Hữu Vị, chết sớm.
10.6 Trần Hữu Thất tức cụ Huyện
Thất, con trai trưởng của cụ Hữu Vinh, tên tự là Quang Toản, tên thuỵ là Mạnh
Đường, nguyên trước đây được cấp bằng Suất đội làm việc ở quân đội thuộc cơ
Nghĩa Dũng tại bản phủ, được thưởng hàm Chánh Bát phẩm văn giai kiêm giữ chức
lý trưởng ở làng trong bản huyện, là chức mục ở hội Tự văn, kỳ lão ở hội hương
lão, Trùm trưởng phường Yên Thái. Cụ sinh vào giờ Mão ngày 12 tháng 8 năm Giáp
Ngọ, mất ngày mồng 3 tháng 2. Cụ vợ cả người họ Đỗ, tên huý là Giữa, tên hiệu
là Đoan Chính, là con gái thứ 3 của ông họ Đỗ, tên huý là Triệu, và bà vợ cả họ
Hoàng, tên huý là Viên. Sinh vào ngày lành tháng tốt năm Tân Mão, mất ngày 13
tháng 10. Cụ sinh được người con trai trưởng là Hữu Huệ. Vợ bé là bà họ Tưởng
tên huý là Cách, người làng Văn Ông, thuộc bản Tổng, mất ngày 18 tháng 2.
10.7 Trần Hữu Vũ, con trai thứ cụ
Hữu Vinh, em cụ Thất, phạt tự.
10.8 Trần Thị Uyên, con gái cả cụ
Hữu Vinh, lấy chồng là Đỗ Đặng Sáng người bản thôn.
10.9 Trần Thị Huyền, con gái thứ cụ
Hữu Vinh, lấy chồng là Đặng Quang Hoảng, người xã Nghi Lộc, tổng Sơn Minh bản
huyện.
10.10 Trần Hữu Thìn tức Cán/ Phái, tự
là Quang Diễm lấy vợ cả là Đặng Thị Siêng, hiệu là An Thủ, sinh con trai là
Quang Tỳ (Quang Uyển), con gái là Thị Nghi. Kế thất Cao Thị Lẫm, hiệu là Đoan
Nghị chân linh, sinh được con trai Hữu Chim, lên ba tuổi cả hai mẹ con đều
chết.
10.11 Trần Hữu Cung, thụy Ngang Tàng
thần vị. Cụ là Tổng tuần, kiêm bản ấp lương trưởng, Tư văn hội kì mục, Hương
lão hội kì lão. Cụ Hữu Cung là con trai thứ tư của bà á thất họ Cát Quý, hiệu
là Từ Thao, sinh năm Đinh Dậu, mất ngày 25/3. Mộ táng tại xứ Thượng Khoá. Cụ bà
người bản thôn là Nguyễn Thị Bi là con gái thứ năm của cụ Nguyễn Năm … và cụ bà
chánh thất họ Đặng. Cụ sinh năm Mậu Tuất, mất ngày 15 tháng sáu năm Giáp Dần.
Cụ vợ cả sinh được 4 con trai là: Hữu Ngung, Hữu Gia, Hữu Bảo, Hữu Hựu (tức Hữu
Trình) và 1 con gái là Thị Chi. Cụ vợ lẽ là Đặng Thị Bích người bản thôn sinh
được con trai là Hữu Ngữ (Hữu Lâm).
10.12 Trần Thị KD1, con gái nuôi
cụ Hữu Vinh lấy chồng họ Trần bản thôn.
10.13 Trần Thị KD2, con gái nuôi
cụ Hữu Vinh lấy chồng họ Đỗ bản thôn.
10.14 Trần Hữu Đớp, con trai cả
cụ Hữu Nhâm sinh Hữu Đáp.
10.15 Trần Hữu Hai, con trai thứ 2 cụ
Hữu Nhâm sinh con trai Hữu Chú, con gái là Thị Lợi.
ĐỜI THỨ 11
11.1 Trần Thị Cấp, con gái duy nhất
của cụ Hữu Cán, lấy chồng họ Cao làng Hoàng Xá.
11.2 Trần Hữu Huệ, tên tự là Hữu
Diên, tên thuỵ là Ôn Nhã, biệt hiệu là Mai Hiên, cụ vốn là Phó tổng của bản
tổng, kỳ mục trong hội Tư văn của bản thôn, chức sắc trong phường Yên Thái. Cụ
là con trai trưởng của cụ Hữu Thất. Cụ sinh vào ngày lành tháng tốt, năm Giáp
Tý (1804), mất vào ngày mồng 7/6. Vợ cả là bà họ Nghiêm, tên huý là Thuỵ, tên
hiệu là Đoan Trang. Cụ là con gái của quan Bố chính họ Nghiêm, người làng Hoà
Xá, huyện Hoài An, mất ngày 26/3. Cụ sinh được hai con gái là Thị Cẩm, Thị Chất.
Vợ hai là cụ họ Nghiêm, tên huý là Liên, tên hiệu là Diệu Từ. Cụ là con gái thứ
tư của viên Bang Biện họ Nghiêm, người làng Hoà Xá, huyện Hoài An. Cụ sinh vào
ngày lành tháng tốt năm Nhâm Thân, mất ngày 10/9. Cụ sinh được 4 người con trai
và 3 người con gái. Bốn con trai là: Hữu Oánh, Hữu Cánh, Hữu Yến, Hữu Cát. Ba
con gái là: Thị Hoài, Thị Mùi, Thị Khánh. Các con cái đều trưởng thành cả, ai
nấy đều có gia đình riêng, rất phồn thịnh.
11.3 Trần Hữu Tỳ/Tùy còn gọi là
Trưởng Uyển, hiệu Thuần Cần thần vị, con trai trưởng cụ Hữu Thìn, xã trưởng
hương lão hội kỳ lão. Chính kỵ ngày 20/1. Cụ bà Đặng Thị Hiền, người bản thôn
(chị gái cụ Bường Chắc), hiệu Nhân Từ thần vị, chính kỵ 9/9. Khi đi buôn đến
đầu xã Thái Đường, huyện Hoài An thì cụ bà sinh con trai, nhân đó đặt tên là
Quang Thái tức Hữu Phấn.
11.4 Trần Thị Nghi, con gái của cụ
Hữu Thìn.
11.5 Trần Hữu Chim, con trai thứ cụ
Hữu Thìn. Mẹ là Cao Thị Lẫm, hiệu là Đoan Nghị chân linh, sinh được Trần Hữu
Chim, lên ba tuổi cả hai mẹ con đều chết.
11.6 Trần Hữu Ngung/ Hữu Phú, con
trai trưởng cụ Hữu Cung. Có 4 con trai là: Hữu Lượng, Hữu Đê, Hữu Ngãi, Hữu
Nhân.
11.7 Trần Hữu Gia, con trai thứ 2
cụ Hữu Cung, tức cụ Cựu Bì sinh 1 trai là Hữu Mông và 2 con gái đã xuất giá.
11.8 Trần Hữu Bảo, con trai thứ 3
cụ Hữu Cung, tức cụ Xã Giám, huý Bảo, tự Hữu Thành, hiệu Thuần Cẩn thần vị. Cụ
Hữu Bảo, sinh năm Kỷ Tỵ, hưởng thọ 66 tuổi, mất giờ Dậu ngày 12 tháng ba năm
Giáp Tuất. Cụ bà là Cao Thị Tốn, người làng Hoàng Xá, mất ngày
02/6/1960. Hai cụ sinh Hữu Ngụ và 5 con gái
đã xuất giá là Thị Bất, Thị Măng, Thị Én, Thị Ngự, Thị Ong.
11.9 Trần Hữu Hựu tức Tư Hựu, còn gọi là Hữu Trình/ Hữu Trinh. Con trai thứ
4 của cụ Hữu Cung. Ngày mất 27/7. Vợ là Trần Thị Trà, Quê Chương Mỹ, Hà Nội,
ngày mất 08/4. Có 1 con trai là Hữu Phú.
11.10 Trần Thị Chi, con gái cụ Hữu
Cung.
11.11 Trần Hữu Ngữ/ Hữu Lâm, con trai
thứ 5 của cụ Hữu Cung với cụ vợ lẽ là Đặng Thị Bích. Có 1 con trai là Hữu Luận
còn gọi là Hữu Ô.
11.12 Trần Hữu Đáp, con trai cụ Hữu
Đớp, vợ là Đặng Thị Huệ, có 2 con trai là: Hữu Bè, Hữu Tiên.
11.13 Trần Hữu Chú, con trai cụ
Hữu Hai, phạt tự.
11.14 Trần Thị Lợi, con gái cụ
Hữu Hai.
ĐỜI THỨ 12
12.1 Trần Thị Cẩm, con gái cả cụ
Hữu Huệ, có chồng người họ Đỗ bản thôn.
12.2 Trần Thị Chất, ngày mất 22/7, con
gái thứ cụ Hữu Huệ, có chồng người họ Đặng, ly dị chồng về quê, không may bị
mất sớm.
12.3 Trần Hữu Oánh tức Trưởng Oánh,
tên thuỵ là Kỳ Hào, con trai trưởng cụ Hữu Huệ, trước kia đã tham gia hội văn
của bản xã. Cụ sinh năm 1900, mất ngày 02/08/1945 thọ 46 tuổi. Cụ bà là Lê Thị
Chút, người làng Hoà Xá cùng huyện (là vợ cả của cụ Trưởng Oánh), sinh năm
1902, mất ngày 02/11/1996, thọ 95 tuổi. Hai cụ sinh được 2 trai, 2 gái: Hữu
Hợp, Hữu Hội, Thị Lê, Thị Huyền. Cụ ông mất đi để lại cụ bà gánh vác gia đình,
04 người con và 02 người cháu mới lên 7 tuổi và lên 3 tuổi của ông bà Hữu Cát
bị mất sớm.
12.4 Trần Hữu Cánh, con trai thứ 2
cụ Hữu Huệ, sinh năm 1903, mất ngày 18/8/1948 (giặc Pháp nhẩy dù sau làng bắn
chết). Cụ bà là Đặng Thị Kép, người làng Hà Xá, Mỹ Đức, mất ngày 24/7/1950. Hai
cụ sinh được 1 trai, 1 gái. Gái cả là Thị Ngánh, tức Thảo, trai là Hữu Cu. Giặc
Pháp tràn về làng, cụ chạy tản cư vào Đầm Đa, Hoà Bình, bị máy bay bắn chết,
cùng với người con trai.
12.5 Trần Hữu Yến, tên huý là Yến,
tên hiệu Cẩm Chực, con trai thứ 3 cụ Hữu Huệ, sinh năm 1906, mất ngày 24/5, khi
còn trẻ chưa có con. (Cụ bà đi bước nữa)
12.6 Trần Hữu Cát tức Tư Cát, tên
hiệu là Từ Chực con trai thứ 4 cụ Hữu Huệ. Sinh năm 1909, mất ngày 05/11. Cụ bà
là Đặng Thị Tỵ, người cùng làng, mất ngày 27/9. Hai cụ sinh được 2 trai: Hữu
Toát, Hữu Ngân. Hai cụ mất sớm để lại hai người con là Hữu Toát, Hữu Ngân, mới
lên 7 tuổi và 3 tuổi cho bà bác trưởng là Lê Thị Chút nuôi dưỡng.
12.7 Trần Thị Hoài, con gái thứ 3
cụ Hữu Huệ, lấy chồng người họ Hoàng bản thôn.
12.8 Trần Thị Mùi, con gái thứ 4 cụ
Huệ, không may bị chết từ lúc còn trẻ, mất ngày 22 tháng 7.
12.9 Trần Thị Khánh, con gái út cụ
Hữu Huệ. Lấy chồng người Hà Xá, Mỹ Đức.
12.10 Trần Hữu Phấn, con trai trưởng cụ
Hữu Tỳ/Tùy, húy Quang Thái, tự Phấn, hiệu An Hòa thần vị, chính kỵ ngày 10/10.
Cụ bà Đặng Thị Yến, tự Chúc hiệu Hiền Từ thần vị, chính kỵ ngày 10/2. Cụ là chị
gái cụ Hương Mạn (Mới). Có 5 con trai, 2
con gái. 5 con trai là : Hữu Ẩm, Hữu Thực, Hữu Nhẫm, Hữu Cáo, Hữu Thiệu.
Hai con gái là Thị Chuyền, Thị Xuyền.
12.11 Trần Hữu Lượng tức Hữu Tích,
con trai cả cụ Hữu Cung, có 2 con trai là Hữu Dê, Hữu Cừu và 1 con gái Thị Thơ.
12.12 Trần Hữu Đê, con trai thứ 2
cụ Hữu Cung, phạt tự.
12.13 Trần Hữu Ngãi, con trai thứ
3 cụ Hữu Ngung, phạt tự.
12.14 Trần Hữu Nhân, con trai thứ 4
của cụ Hữu Ngung kế trưởng do 3 người anh không có người nối dõi. Ngày mất
21/11. Vợ là nguyễn Thị Hiền, ngày mất 27/12, quê Dũng Cảm, Ứng Hòa. Có 4 con
trai là Hữu Dũng, Hữu Đĩnh, Hữu Phúc, Hữu Cảnh. 2 con gái là Thị Vượng, Thị
Thoa.
12.15 Trần Hữu Mông tức Lý Mông, con
trai trưởng cụ Hữu Gia, sinh 2 con trai: Hữu Lục, Hữu Vân, 1 con gái là Thị
Chung.
12.16 Trần Thị KD1, con gái đầu của
cụ Hữu Gia.
12.17 Trần Thị KD2, con gái thứ 2
của cụ Hữu Gia.
12.18 Trần Thị Bất, là con gái cả cụ
Hữu Bảo, sinh năm 1901. Chồng họ Cao
Hoàng Xá, đẻ ra cụ Cao Huỳnh.
12.19 Trần Thị Măng, sinh năm 1903. Con
gái thứ 2 cụ Hữu Bảo. Lấy chồng họ Nguyễn ở Quảng Ninh.
12.20 Trần Hữu Ngụ tức Cụ Lý Quốc,
sinh 1911, mất 16/4/1984, con trai trưởng cụ Hữu Bảo. Vợ là Nguyễn Thị Sâm, mất
ngày 13/3, sinh 5 con trai là: Hữu Trụ, Hữu Thức, Ngọc Thanh, Hữu Hinh, Hữu
Liêm. 1 con gái cả là Thị Hoài.
12.21 Trần Thị Én, sinh năm 1913. Con
gái thứ 3 cụ Hữu Bảo. Lấy chồng là cụ Cả Giới, người họ Hoàng làng Hoàng Xá.
12.22 Trần Thị ngự, sinh năm 1915.
Con gái thứ 4 cụ Hữu Bảo. Chồng là cụ Phó Kình, người làng Hoàng Xá.
12.23 Trần Thị Ong, sinh năm 1917,
còn gọi là cụ Ba Trá. Con gái thứ 5 cụ Hữu Bảo. Lấy chồng người Đanh Xuyên, Ứng
Hòa.
12.24 Trần Hữu Phú, mất ngày 31/01/1946.
Con trai duy nhất của cụ Hữu Hựu, liệt sỹ chống Pháp. Vợ là Đặng Thị Trần, sinh
năm 1908, mất năm 2010, thọ 103 tuổi. Có 3 con trai là Hữu Huy, Hữu Hùng, Hữu
Cường, 1 con gái là Thị Hồi.
12.25 Trần Hữu Luận, con trai trưởng
của cụ Hữu Ngữ. Vợ là Nguyễn Thị Vỹ, quê Cổ Chai, Phú Xuyên. Có 1 con trai là
Hữu Toản, 1 con gái là Thị Thơm. Mộ 2 cụ táng tại nghĩa trang làng Hoàng Xá.
12.26 Trần Hữu Bè tức Lý Bè, mất ngày
04/12, con trai trưởng cụ Hữu Đáp. Vợ cả Nguyễn Thị Đường, mất ngày 24/6, vợ
hai Phạm Thị Huệ, mất ngày 28/7. Cụ sinh 3 con trai: Hữu Bùng, Hữu Tân, Hữu Lân,
1 con gái Thị Nhâm.
12.27 Trần Hữu Tiên, con trai thứ 2
của cụ Hữu Đáp. Vợ là Đặng Thị Vuốt. Cụ có 2 con gái là Thị Hoàn, Thị Lan.
ĐỜI THỨ 13
13.1 Trần Thị Lê, con gái đầu cụ
Hữu Oánh. Chồng Đặng Đình Đạc người làng Hoàng Xá. Có 2 con trai
13.2. Trần Hữu Hợp, sinh năm 1934,
là con trai trưởng của cụ Hữu Oánh, sinh năm 1930, thừa kế trưởng ngành Ôn Từ.
Cụ bà là Đặng Thị Toàn, sinh năm 1933, con của cụ Đặng Đình Lắp người làng
Hoàng xá. Hai cụ sinh được 3 trai, 3 gái. Ba con trai là: Quyết Chiến, Hữu
Thắng, Văn Ba. Ba con gái là: Thị Ngọc, Thị Tuyết, Thị Oanh.
13.3 Trần Thị Huyền, con gái thứ
2 cụ Hữu Oánh. Chồng người Phú Thọ, Chồng người Phú Thọ. Có 5 con: 2 trai 3
gái.
13.4 Trần Hữu Hội, sinh năm
1944, con trai thứ của cụ Hữu Huệ. Vợ cả là Phùng Thị Ngoan, sinh năm 1943,
người làng Hoà Xá, Ứng Hòa. Vợ hai là Nguyễn Thị Liên, sinh năm 1958, người
làng Hậu Xá, Ứng Hòa. Bà vợ cả sinh được 1 trai, 6 gái : Quốc Phương, Thị
Hằng, Thị Nga, Thị Hoa, Thị Cúc, Thị Quyên, Thị Hương. Bà vợ hai sinh được 2
trai, 3 gái : Quốc Nam, Quốc Bảo, Thị Lý, Thị Minh, Thị Hà.
13.5 Trần Thị Ngánh tức Thảo, con
gái cả của cụ Hữu Cánh đi làm con nuôi (lấy chồng ở Hà Nội).
13.6 Trần Hữu Cu, con trai cụ Hữu
Cánh mất sớm.
13.7 Trần Hữu Toát, sinh năm
1938, mất tháng 7 năm Tân Sửu, con trai trưởng của cụ Hữu Cát. Vợ là Nguyễn Thị
Đố, sinh năm 1937, người làng Hoàng Xá là em gái cụ Nguyễn Phúc Tăng. Có 3 con
trai là Hữu Toản, Hữu Sơn, Hữu Hải, 2 con gái là Thị Loan, Thị Phượng. Địa chỉ:
Hoàng Xá, Vân Đình.
13.8 Trần Hữu Ngân, sinh năm 1939,
mất 16/4/2003. Con trai thứ 2 của cụ Hữu Cát. Vợ là Lê Thị Hải, sinh năm 1940,
quê Hòa Phú, Ứng Hòa. Có 2 con trai là Hữu Thành, Hữu Công. 3 con gái là: Thị
Nga, Thị Ngọc, Thị Lan. Sinh sống tại Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương.
13.9 Trần Hữu Ẩm tức Trưởng Ẩm,
con trai trưởng cụ Hữu Phấn, mất ngày.. . Cụ bà Trình Thị Tình sinh 2 trai, 2
gái là: Thị Hòa, Hữu Viện, Hữu Toàn, Thị Thanh.
13.10 Trần Hữu Thực tức Hai Thực,
con trai thứ cụ Hữu Phấn, mất ngày 08/4. Cụ bà là Đỗ Thị Cua, sinh 3 trai 2 gái:
Thị Hợp, Hữu Thà, Hữu Quang, Thị Thành, Hữu Thu.
13.11 Trần Hữu Nhẫm tứ Ba Nhẫm, con
trai thứ 3 của cụ Hữu Phấn, ngày mất 26/6. Vợ là Đỗ Thị Thảo, ngày mất 29/9. Có
3 con trai, 2 con gái là : Hữu Nhiêm, Hữu
Khiêm, Hữu Xiêm, Thị Đức, Thị Thơm.
13.12 Trần Cảo tức Tư Cảo, sinh năm
1913, mất năm 1972, con trai thứ 4 cụ Hữu Phấn. Cụ vợ cả là Đặng Thị Lùn, ngày
mất 03/6, có 1 con trai, 2 con gái: Hữu Giới, Thị Xuyên, Thị Nhu. Cụ vợ hai là
Nguyễn Thị Hy, sinh năm 1916, mất ngày 30/4/2001, có 3 con gái: Thị Mai, Thị
Hải, Thị Vượng.
13.13 Trần Hữu Thiệu tức Năm Thiệu,
con trai thứ 5 cụ Hữu Phấn, đã mất. Cụ vợ cả là …Thị KD, cụ vợ hai là Vũ Thị Út. Cụ không có con đẻ,
có 1 con gái nuôi là Thị Hà.
13.14 Trần Thị Chuyền, con gái đầu
cụ Hữu Phấn.
13.15 Trần Thị Xuyền, con gái thứ 2
cụ Hữu Phấn.
13.14 Trần Hữu Dê, con trai trưởng
của cụ Hữu Lượng. Cán bộ tiền khởi nghĩa, nhập ngũ năm 1947, liệt sỹ chống
Pháp, hy sinh ngày 30/3/1949 tại Mường Tre, Hòa Bình. Phạt tự.
13.15 Trần Hữu Cừu, con trai thứ 2
của cụ Hữu Lượng. Là du kích xã, liệt sỹ chống Pháp, hy sinh trong trận chống
càn tại Cầu Tây - Đồng Khố ngày 24/4/1950,
bị giặc Pháp cắt cổ. Phạt Tự.
13.16 Trần Thị Thơ, con gái cụ Hữu
Lượng, đã xuất giá.
13.17 Trần Hữu Dũng, sinh năm 1923,
mất năm 1996. Con trai trưởng của cụ Hữu Nhân. Vợ là Lê Thị Hiền, sinh năm
1927, mất năm 2007, quê Thanh Oai, Hà Nội. Có 3 con trai là Hữu Trung, Hữu Hà,
Hữu Dung.
13.18 Trần Hữu Đĩnh, sinh năm 1925,
mất năm 2015. Con trai thứ 2 của cụ Hữu Nhân. Vợ là Đặng Thị Chuốt, sinh năm
1932, quê Hoàng Xá, Vân Đình. Có 9 con: 3 con trai là Hữu Thành, Hữu Thạo, Hữu
Việt; 6 con gái là Thị Hòa, Thị Loan, Thị Liêm, Thị Nga, Thị Bích Liên, Thị Kim
Oanh.
13.19 Trần Hữu Phúc, con trai thứ 3
của cụ Hữu Nhân, sinh năm 1930, mất năm 1997. Vợ là Nguyễn Thị Thạc, sinh năm
1932, quê Thanh Hóa. Có 6 con 3 trai, 3 gái: Thị Đức, Đức Hạnh, Thị Xuân, Ngọc
Hùng, Ngọc Lân, Thị Phương.
13.20 Trần Hữu Cảnh, sinh năm 1935.
Con trai thứ 4 của cụ Hữu Nhân. Vợ là Vương Thị Hiền, sinh năm 1939, quê Dũng
Cảm, Trung Tú, Ứng Hòa. Có 6 con trai là Minh Ngọc, Hữu Tuấn, Hữu Minh, Đức
Toản, Quang Huy, Việt Hoàng, 1 con gái là Thị Lan.
13.21 Trần Thị Vượng, sinh năm
1939, mất năm 2014. Con gái đầu cụ Hữu Nhân. Chồng là Cao Văn Hưởng, sinh năm
1939, mất năm 1996, quê Hoàng Xá, Vân Đình. Có 3 con trai, 2 con gái.
13.22 Trần Thị Thoa, sinh năm 1942,
mất năm 2016. Chồng là Nguyễn Văn Mai, sinh năm 1939, mất năm 2017, quê Thanh
Oai, Hà Nội. Có 3 con trai và 1 con gái.
13.23 Trần Hữu Lục, là con trai
trưởng của cụ Hữu Mông, đã mất năm 1965. Vợ là Dương Thị Ly, quê Vân Đình, sinh
năm 1934, mất năm 2016. Cụ Lục không có con trai, có 3 con gái là Thị Long, Thị
Lan, Thị Loan.
13.24 Trần Hữu Vân, sinh năm 1937,
con trai thứ 2 của cụ Hữu Mông. Vợ cả là Đặng Thị Văn, người làng Hoàng xá,
sinh năm 1943, mất năm 1993. Vợ hai là Trần Thị Nga, sinh năm 1947, quê Vân
Đình. Vợ cả sinh 7 con: 3 con trai là: Hữu Vũ, Hữu Quyết, Hữu Thắng. 4 con gái
là: Thị Bích Hiệp, Thị Hồng, Thị Hạnh, Thị Huệ. Vợ hai không có con.
13.25 Trần Thị Chuông, sinh năm
1947, con gái út cụ Hữu Mông. Chồng Nguyễn văn Trác người làng Hoàng xá, có 3
con, 2 trai, 1 gái.
13.26 Trần Thị Hoài, con gái cả cụ
Hữu Ngụ. Sinh năm 1932, lấy chồng làng Bặt, Liên Bạt, Ứng Hòa, có 1 con gái.
13.27 Trần Hữu Trụ, sinh năm 1934,
con trai trưởng của cụ Hữu Ngụ. Vợ là Đặng Thị Hương, sinh năm 1937, người làng
Hoàng Xá, là con cô con cậu với cụ Hữu Hợp. Là thợ may sau đó là nhân viên Bách
Hóa Vân Đình. Có 2 con trai, 2 con gái: Đình Tuấn, Thị Hạnh, Ngọc Tú, Thị
Hương. Cụ Hữu Trụ, năm 1984 vào làm việc tại Ban Mê Tuột, là Thanh tra sở Giáo
Dục Đắc Lắc, nghỉ hưu.
13.28 Trần Hữu Thức, con trai thứ 2
của cụ Hữu Ngụ, sinh năm 1937. Vợ là Vũ Thị Hải, sinh năm 1950. Có con trai đầu
là Hữu Thưởng, con gái là Thị Vũ Hòa. Sống ở 23E/144/8 Quan Nhân, Nhân Chính,
HN. Cụ Hữu Thức là Phó GĐ Công ty Tư vấn Thiết kế đường bộ, Bộ Giao thông- Vận
Tải, nghỉ hưu; cụ bà là bác sĩ đông y, Viện Y học dân tộc, Nguyễn Bỉnh Khiêm,
nghỉ hưu.
13.29 Trần Ngọc Thanh, con trai thứ
3 của cụ Hữu Ngụ, sinh 1941, mất 2007. Cụ bà Nguyễn Thị Nguyệt, sinh năm 1946.
Có 2 con trai là Ngọc Bình, Ngọc Minh. Địa chỉ: 10A, H1 Thành Công, Ba Đình, TP
Hà Nội. Cụ Hữu Thanh là bộ đội chuyển ngành, Trưởng phòng Tổ chức một Công ty
thuộc ngành xây dựng, nghỉ hưu. Cụ bà Thị Nguyệt là kế toán công ty ông Hữu Thức
làm việc.
13.30 Trần Hữu Hinh, sinh năm 1944,
con trai thứ 4 của cụ Hữu Ngụ, sinh năm 1944. Vợ là Lê Thị Sang, sinh năm 1954,
quê Hòa Nam, Ứng Hòa. Có 1 con trai là Ngọc Hanh. Sống ở C26 Văn Quán, Hà Đông.
13.31 Trần Hữu Liêm, sinh năm 1947,
con trai thứ 5 của cụ Hữu Ngụ. Vợ là Đặng Thị Tuyết, sinh năm 1951, con cụ Lý
Mùi, người cùng làng. Có 1 con trai là Ngọc Chính, 1 con gái là Tuyết Mai. Sống
ở Hạ Long, Quảng Ninh. Cụ Liêm học ĐH Bách Khoa Hà Nội, cụ bà học ĐH Sư phạm 1
Hà Nội.
13.32 Trần Hữu Huy, sinh năm 1936. Con
trai trưởng cụ Hữu Phú. Mất sớm, không nhớ ngày mất, chưa có vợ con.
13.33 Trần Hữu Hùng, sinh năm 1938,
con trai thứ 2 của cụ Hữu Phú. Phó Giám đốc Sở Thể dục - Thể thao Hà Tây, nghỉ
hưu. Vợ là Đặng Thị Nhu, người làng Hoàng Xá, sinh năm 1938. Có 1 con trai là
Hữu Dũng, 3 con gái là Kin Dung Thị Kim
Xuân, Thị Mai Hương.
13.34 Trần Hữu Cường, sinh năm
1940, mất năm 2005. Là con trai thứ 3 của cụ Hữu Phú. Vợ là Quản Thị Lan, quê
Thanh Oai. Có 2 con gái là Thị Thu Hà, Thị Hà Đông.
13.35 Trần Thị Hồi, sinh năm 1945.
Con gái út cụ Hữu Phú. Mất khi còn ít tuổi.
13.36 Trần Hữu Toản, sinh năm 1932,
mất năm 2010, con trai cụ Hữu Luận. Vợ là Nguyễn Thị Đơn, sinh năm 1936, quê
Bình Lục, Hà Nam. Có 4 con trai: Hữu Hùng, Quang Mạnh, Quang Đức, Quang Hưng. 3
con gái là Kim Oanh, Kim Thoa, Kim Lan. Thời chống Pháp cụ Hữu Toản có làm giao
liên, sau di cư ra Hà Nội làm nghề cắt uốn tóc.
13.37 Trần Thị Thơm, sinh năm 1939,
con gái cụ Hữu Luận. Chồng người Định Quán, Hà Đông. Sống tại Ngã Tư Sở. Có 6
con, 2 trai, 4 gái.
13.38 Trần Hữu Bùng, con trai
trưởng của cụ Hữu Bè, sinh năm 1925, mất 29/9/2004. Vợ là Dương Thị Chanh, sinh
năm 1927, mất 20/5/2006, người làng Hoàng Xá. Có 3 con trai, 2 con gái: Thị
Chúc, Thị Ngà, Hữu Sơn, Hữu Châu, Quốc Bảo,.
13.39 Trần Hữu Tân, sinh năm 1930, mất
09/2 năm Nhâm Dần 2022, con thứ 2 của cụ Hữu Bè, làm con nuôi ở Vọng Tân, Đồng
Tân, Ứng Hòa. Vợ là Nguyễn Thị Trà, sinh năm 1932. Có 4 con trai, 4 con gái. 4
trai là Hữu Minh, Hữu Tâm, Hữu Sự, Hữu Dự. 4 gái là Thị Tạo, Thị Doanh, Thị
Doan, Thị Ty.
13.40 Trần Hữu Lân, con trai thứ 3
của cụ Hữu Bè, sinh năm 1932, mất 06/7/2014. Vợ là Nguyễn Thị Tựa, sinh năm
1934, mất 27/6/2005, quê Hưng Yên. Có 4 con trai, 3 con gái. 4 trai là Hữu
Quân, Hữu Dũng, Hữu Sĩ, Hữu lâm. 3 gái là Thị Xuân, Thị Mai, Thị Hoa.
13.41 Trần Thị Nhâm, sinh năm 1936,
con gái út của cụ Hữu Bè.
13.42 Trần Thị Hoàn, con gái đầu cụ
Hữu Tiên.
13.43 Trần Thị Lan, con gái thứ 2
cụ Hữu Tiên.
ĐỜI THỨ 14
14.1 Trần Quyết Chiến, sinh năm
1959, con trai trưởng của cụ Hữu Hợp.Vợ là Đặng Thị Quyên, sinh năm 1962, người
làng Đình Tràng, Liên Bạt, Ứng Hòa. Có 2 con trai: Quang Hiệp, Duy Hưng.
14.2 Trần Hữu Thắng, sinh năm
1962, con trai thứ 2 của cụ Hữu Hợp. Vợ là Đặng Thị Kim Anh (tức Năm), sinh năm
1966, người làng Thanh Ấm, thị trấn Vân Đình. Có 2 con trai: Hữu Hiếu, Hữu
Chung.
14.3 Trần Thị Ngọc, sinh năm 1965, con gái đầu cụ Hữu Hợp. Chồng
là Cao Văn Mạnh, sống Lạng Sơn. Có 2 con 1 trai 1 gái.
14.4 Trần Thị Tuyết, sinh năm
1968, con gái thứ 2 cụ Hữu Hợp, không có chồng con.
14.5 Trần Thị Oanh, sinh năm
1971, con gái thứ 3 cụ Hữu Hơp. Chồng la Nguyễn Tất Hanh, người làng Hoàng Xá.
Có 2 con: 1 gái 1 trai.
14.6 Trần
Văn Ba, sinh năm 1974, con trai thứ 3 của cụ Hữu Hợp. Vợ là Đặng Thị Thuý Dinh,
sinh năm 1976, người Tử Dương, Cao Thành, Ứng Hòa. Có 1 trai là Việt Anh, 1 gái
là Thị Thanh Nhàn.
14.7 Trần Thị Hằng, sinh năm 1965, con gái cả cụ Hữu
Hội. Chồng là Đặng Như Điển, người làng Hoàng Xá, có 2 con gái.
14.8 Trần Thị Nga, sinh năm
1968, con gái thứ 2 cụ Hữu Hội. Chồng là Đặng Viết Thắng, người làng Hoàng Xá,
có 2 con trai.
14.9 Trần Thị Hoa, sinh năm
1970, con gái thứ 3 cụ Hữu Hội. Chồng là Nguyễn Văn Ý, người Ninh Thuận, có 2
con: 1 trai 1 gái.
14.10 Trần Thị Cúc, sinh năm
1972, con gái thứ 4 cụ Hữu Hội. Chồng là Nguyễn Văn Lịch, người Nội Xá, Ứng
Hòa, chưa có con.
14.11 Trần Thị Quyên, sinh năm
1975, con gái thứ 5 cụ Hữu Hội.
14.12 Trần Quốc Phương, sinh năm 1977, con trai
trưởng cụ Hữu Hội. Vợ là Vương Thị Hà, sinh năm 1979, người Thanh Ấm, Vân Đình.
Có 2 con trai là Quốc Anh, Đức Anh, 1 gái là Ngọc Anh.
14.13 Trần Thị Hương, sinh năm
1980, con gái thứ 6 cụ Hữu Hội. Chồng Đỗ Đặng Sơn, người Thanh Ấm, có 1 con
trai.
14.14 Trần Hữu Nam, sinh năm 1987, con trai thứ
2 cụ Hữu Hội. Vợ là Đặng Thị Quỳnh, sinh năm 1990. Có 2 con gái là Thị Thùy
Chi, Ngọc Trâm Anh, 1 con trai là Quốc Hải.
14.15 Trần Thị Lý, sinh năm 1982, con gái thứ 7 cụ Hữu
Hội.
14.16 Trần Thị Minh, sinh năm
198, con gái thứ 8 cụ Hữu Hội.
14.17 Trần Thị Hà, sinh năm 1990,
con gái thứ 9 cụ Hữu Hội.
14.18 Trần Hữu Bảo, sinh năm 1993, con trai thứ
3 cụ Hữu Hội.Trần Hữu Toản, sinh năm 1961, con trai cả cụ Hữu Toát. Vợ là Đặng
Thị Thúy, sinh năm 1969, quê Phương Tú, Ứng Hòa. Có 1 con trai Mạnh Linh, 1 con
gái Thị Liên Phương.
14.19 Trần Hữu Toản, sinh năm 1961, con trai
trưởng của cụ Hữu Toát. Vợ là Đặng Thị Kim Thúy, sinh năm 1969, quê Phương Tú,
Ứng Hòa. Có 1 con trai là Mạnh Linh, 1 con gái là Thị Liên Phương.
14.20 Trần Hữu Sơn, sinh năm 1964, con trai thứ
2 cụ Hữu Toát, Đại tá Hải quân. Vợ là Nguyễn Thị Kim Thoa, sinh năm 1969, người
TP Nha Trang. Có 1 con trai Nguyên Khánh, 1 con gái là Diệu Khánh.
14.21 Trần Hữu Hải, sinh năm 1967, con trai thứ
3 cụ Hữu Toát. Vợ là Lưu Thị Vân, sinh năm 1969. Có 1 con gái Lan Anh, 1 con
trai Tấn Anh
14.22 Trần Thị Loan, sinh năm 1970, con gái đầu
cụ Hữu Toát. Lấy chồng làng.
14.23 Trần Thị Phương, sinh năm 1972, con gái
thứ 2 cụ Hữu Toát. Lấy chồng làng.
14.24 Trần Thị Nga, sinh năm 1965, con gái cả cụ
Hữu Ngân. Chồng là Phạm Văn Dương, quê Hà Nam.
14.25 Trần Thị Ngọc, sinh năm 1969, con gái thứ
2 cụ Hữu Ngân. Chồng là Nguyễn Văn Thuyên, quê Nghệ An.
14.26 Trần Thị Lan, sinh năm 1972, con gái thứ 3
cụ Hữu Ngân. Chồng là Trương Văn Tuấn, quê Thái Bình.
14.27 Trần Hữu Thành, sinh năm 1978, con trai
trưởng cụ Hữu Ngân. Vợ là Lê Thị Hòa, sinh năm 1982, quê Hải Hậu, Nam Định. Có
2 con 1 trai, 1 gái là Thu Hà, Quốc Khánh. Sinh sống trong Bình Dương.
14.28 Trần Hữu Công, sinh năm 1981, con trai thứ
2 cụ Hữu Ngân. Vợ là Nguyễn Thị Ly, sinh năm 1992, quê Thái Bình. Có 2 con gái
là: Hoài An, Nguyệt Ánh. Sinh sống trong Bình Dương.
14.29 Trần Thị Hòa, con gái cả cụ Hữu Ẩm, chồng
là Nguyễn Văn Vĩnh người thị trấn Vân Đình, đã mất năm 2018.
14.30 Trần Hữu Viện, con trai cả cụ Hữu Ẩm, đã
chết, không có vợ con.
14.31 Trần Hữu Toàn, sinh năm 1935, mất
21/3/2017, con trai thứ 2 cụ Hữu Ẩm có vợ cả là Nguyễn Thị Tách, sinh năm 1945,
vợ hai là Khuất Thị Hường. Vợ cả sinh Hữu Toản, Hữu Dân, Thị Thuần; vợ hai sinh
Hữu Đạt.
14.32 Trần Thị Thanh, con gái thứ 2 cụ Hữu Ẩm, chồng
là Đặng Văn Cường, người làng Hoàng xá.
14.33 Trần Thị Hợp, sinh năm 1922, con gái cả cụ
Hữu Thực. Có chồng là Lưu văn Kính, quê Thường Tín, có 4 con, 3 trai, 1 gái.
14.34 Trần Hữu Thà, sinh năm 1930, đã mất. Là
con trai trưởng của cụ Hữu Thực. Có vợ là Nguyễn Thị Lan, sinh năm 1934. Có 5
con trai,1 con gái. 5 trai là Hữu Ngọc, Hữu Sơn, Hữu Hùng, Hữu Long, Hữu Hải. 1
gái là Thị Nhàn.
14.35 Trần Ngọc Quang, sinh năm 1932, mất
29/9/1999, con trai thứ 2 cụ Hữu Thực. Vợ là Cao Thị Phụ, sinh năm 1934, con cụ
Cao Văn Dục người Hoàng Xá. Có 4 con trai, 2 gái: Ngọc Chung, Thị Hiền, Ngọc
Hải, Ngọc Nghĩa, Thị Hạnh, Ngọc Thắng.
14.36 Trần Thị Thành, con gái thứ 2 cụ Hữu Thực,
sinh năm 1934. Chồng quê Gia Lâm, có 2 con 1 trai, 1 gái.
14.37 Trần Hữu Thu, sinh năm 1936. Con trai thứ
3 của cụ Hữu Thực. Vợ là Nguyễn Thị Thiết, sinh năm 1944, đã mất. Có 2 con
trai, 2 con gái. 2 trai là Hữu Thanh, Ngọc Bình, 2 gái là Thị Thủy, Thị Hương.
14.38 Trần Hữu Nhiêm, sinh năm 1930, mất
12/2/2011, con trai trưởng cụ Hữu Nhẫm có vợ cả là Đặng Thị Hòa, sinh năm 1932,
mất 01/10/1976, có 2 trai Hữu Nhuận, Hữu Tiến, vợ hai là Đặng Thị Yểng, sinh
năm 1930, không có con.
14.39 Trần Hữu Khiêm, sinh năm 1937, con trai
thứ 2 của cụ Hữu Nhẫm. Vợ là Nguyễn Thị Thú, sinh năm 1942. Có 3 con trai, 2
con gái. 3 trai là Hữu Minh, Hữu Châu, Hữu Doanh. 2 gái là Thị Oanh, Thị
Phượng.
14.40 Trần Hữu Xiêm, sinh năm
1939, mất ngày 12/10, con trai thứ 3 cụ Hữu Nhẫm. Mất sớm, phạt tự.
14.41 Trần Thị Đức, sinh năm
1941, mất năm 2010, con gái cả cụ Hữu Nhẫm. Có chồng là Nguyễn Văn Chìu, quê
Đan Phượng.
14.42 Trần Thị Thơm, sinh năm
1943, mất năm 2010, con gái thứ 2 cụ Hữu Nhẫm.
14.43 Trần Thị Thịnh, sinh năm
1945, con gái thứ 3 cụ Hữu Nhẫm. Có chồng là Đặng Văn Lượng, con cụ Cửu Cưu,
người làng Hoàng Xá.
14.44 Trần Hữu Giới, sinh năm
1935, mất năm 1938. Con trai cụ Trần Cảo, mất năm 4 tuổi, sau bị ngã từ võng.
14.45 Trần Thị Xuyên, sinh năm
1937, mất ngày 22/5, con gái cả cụ Trần Cảo.
14.46 Trần Thị Nhu, sinh năm
1940, mất ngày 12/4, con gái thứ 2 cụ Trần Cảo.
14.47 Trần Thị Mai, sinh năm
1957, con gái thứ 3 cụ Trần Cảo. Có chồng là Trịnh Bá Ninh, sinh năm1957, quê
Hải Dương, Phó Tổng biên tập Báo Nông Nghiệp. Có 2 con: Bá Thi, Tiến sỹ Hóa
dược tại Mỹ làm việc và lấy vợ Mỹ, Huyền Vy đang học đại học tại Mỹ.
14.48 Trần Thị Hải, sinh năm 1959,
con gái thứ 4 cụ Trần Cảo. Có chồng là Đỗ Công Tề, sinh năm 1956, quê Vũ Thư,
Thái Bình. Làm việc tại Viện Di truyền Bộ Nông Nghiệp. Có 1 con trai là Công
Minh, học ĐH Điện Lực.
14.49 Trần Thị Vượng, sinh năm
1961, con gái thứ 5 cụ Trần Cảo. Chồng là Bùi Hữu Cư, sinh năm 1958, người Bặt
Chùa, Liên Bạt. Con trai là Minh Hiếu sinh năm 1984, ĐH Anh quốc; Con gái là Thị
Thu Trang sinh năm 1989, Đại học Mỹ, Phó GĐ Tài chính Khách sạn 6 sao tại Mỹ, lấy
chồng Mỹ.
14.50 Trần Thị Hà, con gái nuôi
cụ Năm Thiệu.
14.51 Trần Hữu Trung, sinh năm 1956, con trai
trưởng cụ Hữu Dũng. Vợ là Nguyễn Thị Thắng, sinh năm 1958, quê Bình Lục, Nam
Hà. Có 3 con trai là: Hữu Kiên, Hữu Cường, Hữu Cương.
14.52 Trần Hữu Hà, sinh năm 1959. Con trai thứ 2
của cụ Hữu Dũng. Vợ là Nguyễn Thị Thêm, sinh năm 1960, quê Mỹ Đức, Hà Nội. Có 6
con gái là Thị Ngân, Thị Thúy, Thị Oanh, Thị Thanh, Thị Danh, Thị Tuất.
14.53 Trần Văn Dung, sinh năm 1963, con trai thứ
3 của cụ Hữu Dũng. Vợ là Bùi Thị Bí, sinh năm 1961, quê Kim Bôi, Hòa Bình. Có 2
con trai là: Văn Hải, Văn Phòng.
14.54 Trần Thị Hòa, sinh năm 1956, con gái đầu
cụ Hữu Đĩnh. Không có chồng, con, sống với gia đình tại Thị trấn Vân Đình.
14.55 Trần Thị Loan, sinh năm 1958. Con gái thứ
2 cụ Hữu Đĩnh. Chồng là Trịnh Văn Đương, sinh năm 1957, quê Nghĩa Hưng, Nam
Định. Có 2 con trai, 1 con gái.
14.56 Trần Thị Liêm, sinh năm 1960. Con gái thứ
3 của cụ Hữu Đĩnh. Chồng là Trịnh Văn Hiệu, sinh năm 1959, quê Thị trấn Vân
Đình, Ứng Hòa, Hà Nội. Có 1 con trai và 1 con gái.
14.57 Trần Hữu Thành, sinh năm 1962. Con trai
trưởng của cụ Hữu Đĩnh. Vợ là Đặng Thị Phương Hằng, sinh năm 1966, quê Hoàng
Xá, Vân Đình. Có 3 con trai là: Tiến Đạt, Mạnh Tiến, Thế Đức.
14.58 Trần Hữu Thạo, con trai thứ 2 của cụ Hữu
Đĩnh. Sinh năm 1965, mất 07/2/2010. Vợ là Nguyễn Thị Thu Hằng, sinh năm 1969,
quê Quảng Trị. Có 2 con trai là Anh Tuấn, Tuấn Tú.
14.59 Trần Thị Nga, sinh năm 1968. Con gái thứ 4
cụ Hữu Đĩnh. Chồng là Nguyễn Văn Tin, sinh năm 1968, quê, Phù Lưu, Ứng Hòa. Có
1 con trai và 2 con gái. Sinh sống tại Thị trấn Vân Đình.
14.60 Trần Thị Bích Liên, sinh năm 1970. Con gái
thứ 5 cụ Hữu Đĩnh. Chồng là Đỗ ngọc Hưng, sinh năm 1963, quê Liên Bạt, Ứng Hòa.
Có 2 con trai và 1 con gái.
14.61 Trần Thị Kim Oanh, sinh năm 1973, mất năm
2019. Con gái thứ 6 cụ Hữu Đĩnh. Chồng là Nguyễn Văn Hạnh, sinh năm 1972, quê
Thị trấn Vân Đình. Có 1 con trai và 2 con gái.
14.62 Trần Hữu Việt, sinh năm 1979. Con trai thứ
3 của cụ Hữu Đĩnh. Vợ là Nguyễn Thị Thanh Trang, sinh năm 1979, quê Ứng Hòa, Hà
Nội. Có 1 con gái là Vi Anh, 1 con trai là Quang Huy. Sống tại thị trấn Vân
Đình.
14.63 Trần Thị Đức, sinh năm 1956, con gái đầu
của cụ Hữu Phúc. Chồng là Bùi Xuân Phúc, có 1 con gái Bùi Phương Mai, 1 con
trai Bùi Xuân Hoàng.
14.64 Trần Đức Hạnh, sinh năm 1958, con trai
trưởng của cụ Hữu Phúc. Vợ là Trần Thị Mai, sinh năm 1960. Có 3 con, 2 gái, 1
trai: Thu Huyền, Thu Trang, Tiến Đạt. Địa chỉ: 390 Hàng Hành, TP Hà Nội.
14.65 Trần Thị Xuân, sinh năm 1959, con gái thứ
2 của cụ Hữu Phúc. Chồng là Nguyễn Xuân Việt. Có 1 con trai là Nguyễn Diệu
Linh, vợ là Vũ Thu Hương, 1 con gái Nguyễn Thị Diệu Linh, chồng là Hoàng Văn
Trí.
14.66 Trần Ngọc Hùng, sinh năm 1962, là con trai
thứ 2 của cụ Hữu Phúc, sinh năm 1962.Vợ là Phù Thị Hương, sinh năm 1970. Có 2
con gái: Diệu Linh, Phương Linh
14.67 Trần Ngọc Lân, sinh năm 1963, là con trai
thứ 3 của cụ Hữu Phúc, sinh năm 1964. Vợ là Nguyễn Thị Ngoan, sinh năm 1970. Có
3 con, 2 gái, 1 trai: Vân Anh, Diệu Linh, Phú Trọng.
14.68 Trần Thị Phương, sinh năm 1970, con gái út
cụ Hữu Phúc. Có chồng là Nguyễn Thế Bảo, sinh năm 1964, có 4 con: Ng. Bảo Ngọc,
Ng. Phương Anh, Ng. Lan Nhi, Ng. Ngọc Hưng.
14.69 Trần Minh Ngọc, sinh năm 1963, mất năm
2017. Con trai trưởng của cụ Hữu Cảnh. Vợ là Nguyễn Thị Xuân, sinh năm 1961,
quê Thái Bình, Vạn Thái, Ứng Hòa. Có 3 con trai là Hữu Thanh, Hữu Thủy, Minh
Đức.
14.70 Trần Thị Lan, sinh năm 1965, chồng là
Nguyễn Văn Tuyến, sinh năm 1957, quê Châu Sơn, Phủ Lý, Hà Nam. Có 2 con gái.
14.71
Trần Anh Tuấn, sinh năm 1968. Con
trai thứ 2 của cụ Hữu Cảnh. Vợ là Đỗ Thị Huyền, sinh năm 1972, quê Tảo Dương
Văn, Ứng Hòa. Có 2 con trai là Hòang Hải, Thanh Bình.
14.72 Trần Ngọc Minh, sinh năm 1970. Con trai
thứ 3 của cụ Hữu Cảnh. Vợ là Ngô Thị Doan, sinh năm 1970, quê Phú Túc, Phú
Xuyên. Có 2 con trai là Hữu Long, Quốc Đông
14.73 Trần Đức Toản, sinh năm 1971. Con trai thứ
4 cụ Hữu Cảnh. Vợ là Lê Thị Bích Ngọc, sinh năm 1977, quê Thị trấn Vân Đình. Có
1 con gái là Ngọc Ánh.
14.74 Trần Quang Huy, sinh năm 1975. Con trai
thứ 5 cụ Hữu Cảnh. Vợ là Đỗ Thu Bình, sinh năm 1976, quê Hoàng Trung, Thanh
Oai. Có 2 con trai là Quang Tiến, Đức Hiệp.
14.75 Trần Việt Hoàng, sinh năm 1982. Con trai
thứ 6 của cụ Hữu Cảnh. Vợ là Chu Thị Thái, sinh năm 1978, quê Lưu Khê, Liên
Bạt, Ứng Hòa. Có 2 con trai là Quang Duy, Việt Anh.
14.76 Trần Thị Long, con gái cả
cụ Hữu Lục. Lấy chồng là Đặng Văn Toàn, người làng Hoàng Xá. Có 1 con trai, 1
con gái.
14.77 Trần Thị Lan, con gái thứ 2
cụ Hữu Lục. Không lấy chồng.
14.78 Trần Thị Loan, con gái thứ 3 cụ Hữu Lục.
Không lấy chồng.
14.79 Trần Thị Bích Hiệp, sinh năm 1956. Con gái
cả cụ Hữu Vân. Cử nhân kinh tế, cán bộ ngân hàng nghỉ hưu. Chồng là Trương Ngọc
Anh, người Vân Đồng, Thanh Oai, Vụ Trưởng vụ Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước. Có
2 con, 1 trai, 1 gái.
14.80 Trần Thị Hồng, sinh năm 1958. Con gái thứ
2 cụ Hữu Vân. Giáo viên cấp 2, nghỉ hưu. Chồng Phạm Danh Phong, người Lương Xá,
Liên Bạt, Giám đốc Trung tâm TDTT huyện Ứng Hóa. Có 2 con, 1 trai, 1 gái.
14.81 Trần Thị Hạnh, sinh năm 1960, con gái thứ
3 cụ Hữu Vân, cán bộ ngân hàng nghỉ hưu. Chồng là Cao Văn Hùng, cán bộ công ty
gạch ngói VĐ nghỉ hưu. Có 2 con, 1 trai, 1 gái.
14.82 Trần Hữu Vũ, Sinh năm 1964, con trai
trưởng của cụ Hữu Vân, là chủ doanh nghiệp. Vợ là Cao Thị Thủy, nghề bán hàng,
con ông Cao Văn Viên, người làng Hoàng Xá. Có 1 con trai là Hữu Việt, 1 con gái
là Bích Trâm.
14.83 Trần Hữu Quyết, sinh năm 1969, con trai
thứ 2 của cụ Hữu Vân, làm nghề kinh doanh xe máy. Vợ là Trần Thị Hoan, người
Thị trấn Vân Đình, giáo viên cấp 2. Có 2 con trai là Hữu Chiến, Hữu Mạnh.
14.84 Trần Thị Huệ, sinh năm 1972. Con gái thứ 4
cụ Hữu Vân, kế toán trường PT cấp 2. Chồng là Nguyễn Văn Sinh, nghề nghiệp kinh
doanh, người Cao Thành Ứng Hòa. Có 3 con gái.
14.85 Trần Hữu Thắng, con trai thứ 3 của cụ Hữu
Vân. Cán bộ ngân hàng Maritime bank , phụ trách Bắc Ninh, Bắc Giang. Vợ là Quản
Thị Huỳnh Thanh, sinh năm 1980, người Ba Vì, Hà Nội. Phó GĐ phòng giao dịch
Ngân Hàng Maritime bank. Có 2 con trai là Hữu Đăng, Minh Hiển.
14.86 Trần Đình Tuấn, sinh năm 1960, con trai
trưởng của cụ Hữu Trụ. Vợ là Trịnh Thị Thúy, sinh năm 1964. Có 2 con trai là
Hữu Trung, Hữu Kiên.
14.87 Trần Thị Hạnh, sinh năm 1963, con gái đầu
của cụ Hữu Trụ. Chồng người Ban Mê Thuột, có 2 con trai, vợ chồng đã ly dị.
14.88 Trần Ngọc Tú, sinh năm 1968, con trai thứ
2 cụ Hữu Trụ. Định cư tại Pháp. Vợ đầu người Việt có 2 con đã ly dị. Vợ hai,
người Việt có 2 con.
14.89 Trần Thị Thương, sinh năm 1971, con gái
thứ 2 của cụ Hữu Trụ. Chồng người Ban Mê Thuột.
14.90 Trần Vũ Thưởng, sinh năm 1976, con trai
trưởng của cụ Hữu Thức. Vợ là Nguyễn Thị Trang, sinh năm 1977. Có 3 con: con
gái đầu là Thị Linh, 2 con trai là Hoàng Nam, Nhật Nam.
14.91 Trần Thị Vũ Hòa, sinh năm 1982, con gái
của cụ Hữu Thức.
Trần Ngọc Bình con trai trưởng cụ
Ngọc Thanh. Sang Mỹ làm việc một thời gian, hiện đã về Việt Nam.
14.92 Trần Ngọc Minh, sinh năm 1982, con trai
thứ 2 cụ Ngọc Thanh, vợ Nguyễn Thị Hiền, sinh năm 1984. Có 3 con: 2 gái là Phương
Linh, Thu Hà, 1 con trai là Minh Dũng.
14.93 Trần Ngọc Hanh, sinh năm 1975, con trai
trưởng của cụ Hữu Hinh. Vợ là Nguyễn Thị Nhân, sinh năm 1979. Có 2 con gái: Thị
Phương Thảo, Thị Phương Anh. Vợ chồng trục trặc.
14.94 Trần Thị Huệ, sinh năm 1978, con gái đầu
của cụ Hữu Hinh. Lấy chồng quê Hưng Yên. Sống trong Ban Mê Thuột.
14.95 Trần Thị Phương Bình, sinh năm 1983, con gái
thứ 2 của cụ Hữu Hinh. Chồng quê Nghệ An, đang làm việc cho Cty Viettel tại
Myama.
14.96 Trần Ngọc Chính, sinh năm 1978. Con trai
trưởng của cụ Hữu Liêm. Vợ là Đào Thị Chung, sinh năm 1979, người Hà Nội. Có 1
con trai là Ngọc Đăng Linh. 1 con gái là Khánh Hà.
14.97 Trần Tuyết Mai, sinh năm 1980, con gái cụ
Hữu Liêm. Chồng là Nguyễn Văn Lực, sinh năm 1972, quê Chí Linh, Hải Dương, là Công
an, có 1 con trai. Sống ở Hà Nội.
14.98 Trần Kim Dung, sinh năm 1959, con gái đầu
cụ Hữu Hùng. Giáo viên nghỉ hưu. Chồng là Trần Văn Hiến, quê Phù Lưu, thượng tá
Công an nghỉ hưu. Có 2 con trai.
14.99 Trần Thị Kim Xuân, sinh năm 1966, con gái
thứ 2 cụ Hữu Hùng, là giáo viên cấp 1. Chồng Nguyễn Đình Duyên, người làng
Hoàng Xá, làm con nuôi ở Văn Ông. Chủ doanh nghiệp tại Vân Đình. Có 2 con trai.
14.100 Trần Hữu Dũng, sinh năm 1971, con trai một
của cụ Hữu Hùng. Vợ là … Thị Nga, quê Thanh Hóa. Có 2 con gái Thị Mai Phương,
Thị Phương Linh. Chồng là Trưởng phòng thanh tra Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm
Hà Nội. Vợ là Tiến sỹ y khoa, viện Răng hàm mặt TW.
14.101 Trần Thị Mai Hương, sinh năm 1973, con gái
út cụ Hữu Hùng, hiệu trưởng trường Văn Khê Hà Đông. Chồng tên là Duyên, quê Đại Hùng, Ứng Hòa, là Thiếu tướng, Cục trưởng
Cục Tổ chức Bộ Quốc phòng.
14.102 Trần Thị Thu Hà, con gái đầu cụ Việt Cường.
14.103 Trần Thị Hà Đông, con gái thứ 2 cụ Việt Cường.
14.104 Trần Hữu Hùng, sinh năm 1955. Con trai
trưởng của cụ Hữu Toản. Vợ là Nguyễn Thị Phương Dung, sinh năm 1958, quê Thái
Bình. Có 2 con trai là Hữu Tuấn, Hữu
Quân. Địa chỉ: 58 Ngõ Hòa Bình, Khâm Thiên, Hà Nội.
14.105 Trần Quang Mạnh, sinh năm 1957, con trai thứ
2 cụ Hữu Toản. Có tật từ nhỏ, không có vợ con.
14.106 Trần Quang Đức, sinh năm 1962, con trai thứ
3 cụ Hữu Toản. Có vợ và 2 con gái.
14.107 Trần Quang Hưng, con trai thứ 4 cụ Hữu Toản.
Sinh năm 1963, mất năm 1998, 36 tuổi. Chưa có vợ con.
14.108 Trần Kim Oanh, sinh năm 1965, con gái đầu cụ
Hữu Toản. Vợ chồng đã ly dị. Có 1 con gái.
14.109
Trần Kim Thoa, sinh năm 1967, con gái
thứ 2 cụ Hữu Toản. Chồng người Kim Ngưu, Hà Nội, đã ly dị. Có 1 con gái.
14.110 Trần Kim Lan, sinh năm 1970, con gái thứ 3
cụ Hữu Toản. Chồng người Đại La, Hà Nội. Có 2 con gái.
14.111 Trần Thị Chúc, sinh năm 1950, con gái cả cụ
Hữu Bùng. Chồng người Ba Thá, Viên An, Ứng Hòa. Có 4 con, 2 gái, 2 trai.
14.112 Trần Thị Ngà, sinh năm 1953, con gái thứ 2
cụ Hữu Bùng. Chồng người Trung Tú, Ứng Hòa, có 1 trai, 1 gái.
14.113 Trần Hữu Sơn, con trai trưởng cụ Hữu Bùng.
Sinh năm 1958. Vợ là Nguyễn Thị Vân, sinh năm 1961, người Vũ Ngoại, Liên Bạt,
Ứng Hòa. Có 1 con trai là Hữu Trọng, 1 con gái là Thị Chi.
14.114 Trần Hữu Châu, con trai thứ 2 của cụ Hữu
Bùng. Sinh năm 1964. Vợ là Nguyễn Thị Hoa, sinh năm 1959, người Tiền Giang.
Không có con. Vợ có con riêng.
14.115 Trần Thị Na, sinh năm 1964, con gái thứ 3
của cụ Hữu Bùng. Không lấy chồng.
14.116 Trần Quốc Bảo, con trai thứ 3 của cụ Hữu
Bùng. Sinh năm 1970. Vợ là Nguyễn Thị Kim Ngân, sinh năm 1975, người làng Hoàng
Xá. Có 2 con trai là Hải Long, Đức Khoa.
14.117 Trần Thị Tạo, sinh năm 1954, con gái cả cụ
Hữu Tân.
14.118 Trần Thị Doanh, sinh năm 1956, con gái thứ 2
cụ Hữu Tân
14.119 Trần Thị Doan, sinh năm 1959, mất 1985, con
gái thứ 3 của cụ Hữu Tân.
14.120 Trần Hữu Minh, sinh năm
1962, là con trai trưởng của cụ Hữu Tân. Vợ làTrần Thị Hoạt, sinh năm 1963. Có
1 con trai là Hữu Linh, 1 con gái là Thị Dung.
14.121 Trần Hữu Tâm, sinh năm 1965,
con trai thứ 2 của cụ Hữu Tân. Vợ là Phạm Thị Bình, sinh năm 1965. Có 1 con gái
là Thị My, 1 con trai là Hữu Huy.
14.122 Trần Hữu Sự, sinh năm 1967,
con trai thứ 3 của cụ Hữu Tân. Vợ là Chu Bích Hoa, sinh năm 1972. Có 1 con gái
là Thị Hoài, 2 con trai là Hữu Diễn, Hữu Anh.
14.123 Trần Hữu Dự, sinh năm 1971,
con trai thứ 4 của cụ Hữu Tân. Vợ là Nguyễn Thị Xuân, sinh năm 1973. Có 1 con
gái là Thị Yến, 1 con trai là Hữu Thành.
14.124 Trần Thị Ty, sinh năm 1974,
con gái út cụ Hữu Tân.
14.125 Trần Thị Xuân, sinh năm
1958, mất 21/5/1968, con gái cả cụ Hữu Lân.
14.126 Trần Hữu Quân, sinh năm
1960, mất năm 1960, con trai cả cụ Hữu Lân.
14.127 Trần Thị Mai, sinh năm 1961,
con gái thứ 2 cụ Hữu Lân. Chồng là Hoàng Bá Khuyến, Kim Mã, Hà Nội. 2 con 1
trai 1 gái.
14.128 Trần Thị Hoa, sinh năm 1963,
con gái thứ 3 cụ Hữu Lân. Chồng người Thanh Ấm, 1 trai 1 gái.
14.129 Trần Hữu Dũng, sinh năm
1967. Con trai kế trưởng của cụ Hữu Lân. Sinh năm 1965. Vợ là Nguyễn Thị Hương,
sinh năm 1967, quê Phí Trạch, Phương Tú, Ứng Hòa. Có 1 con gái là Thu Hà, 1 con
trai là Hữu Giang.
14.130 Trần Hữu Sĩ, sinh năm 1968.
Con trai thứ 3 của cụ Hữu Lân. Sinh năm 1968. Vợ là Nguyễn Thị Hiền, sinh năm
1973, quê Vũ Ngoại, Ứng Hòa. Có 2 con gái, 1 trai: Thị Thủy, Hữu Trung, Thị Phương
Thanh.
14.131 Trần Hữu Lâm, sinh năm 1971.
Là con trai thứ 4 của cụ Hữu Lân. Vợ là Trần Thị Kim Anh, sinh năm 1976, người
Vân Đình, Ứng Hòa. Có 1 con trai là Hữu Tùng, 1 con gái là Thị Khánh Linh.
ĐỜI THỨ 15
15.1 Trần Quang Hiệp, sinh năm
1985, con trai cả ông Quyết Chiến. Vợ là Bùi Thị Dung, quê Phú Thọ. Có 1 con
gái là Thị Linh An, sinh 2013.
15.2 Trần Duy Hưng, sinh năm 1994, con trai thứ 2 ông Quyết Chiến.
15.3 Trần Hữu Hiếu, sinh năm 1994, con trai cả ông Hữu Thắng.
15.4 Trần Hữu Chung, sinh năm 1996, con trai thứ 2 ông Hữu Thắng.
15.5 Trần Văn Anh, sinh năm 2000, con trai ông Văn Ba.
15.6 Trần Thị Thanh Nhàn, sinh năm 2007, con gái ông Văn Ba.
15.7 Trần Quốc Anh, sinh năm 2002, con trai ông Quốc Phương
15.8 Trần Ngọc Anh, sinh năm 2006, con gái ông Quốc Phương.
Trần Đức Anh, sinh năm 2020, con trai ông Quốc Phương
15.9 Trần Thị Thùy Chi, sinh năm 2010, con gái ông Hữu Nam.
15.10 Trần Ngọc Trâm Anh, sinh năm 2014, con gái ông Hữu Nam.
15.11 Trần Quốc Hải, sinh năm 2019, con trai ông Hữu Nam.
15.12 Trần Mạnh Linh, sinh năm 1991, con trai ông Hữu Toản.
15.13 Trần Thị Liên Phương, sinh năm 1995, con gái ông Hữu Toản.
15.14 Trần Nguyên Khánh, sinh năm 1997, con trai ông Hữu Sơn.
15.15 Trần Diệu Khánh, đã mất, con gái ông Hữu Sơn.
15.16 Trần Lan Anh, sinh năm 1991, con gái ông Hữu Hải.
15.17 Trần Tấn Anh, sinh năm 2003, con trai ông Hữu Hải.
15.18 Trần Thu Hà, sinh năm 2011,
con gái ông Hữu Thành.
15.19 Trần Quốc Khánh, sinh năm
2015, con trai ông Hữu Thành.
15.20 Trần Hoài An, sinh năm
2015, con gái ông Hữu Công.
15.21 Trần Nguyệt Ánh, sinh năm
2017, con gái ông Hữu Công.
15.22 Trần Hữu Toản, sinh năm
1973, con trai cả ông Hữu Toàn, có vợ là Nguyễn Thị Thanh Tâm, sinh năm 1981, có
1 con gái là Trần An Bình.
15.23 Trần Huy Dân, sinh năm
1977, con trai thứ 2 ông Hữu Toàn, có vợ là Nguyễn Thị Kim Dung, sinh năm 1980.
Có 1 trai, 2 gái: Huy Anh, Thu Giang, Mai Phương.
15.24 Trần Thị Thuần, sinh năm
1980, con gái ông Hữu Toàn.
15.25 Trần Hữu Đạt, sinh năm
1982, con trai út ông Hữu Toàn, có vợ là Nguyễn Ngọc Anh.
15.26 Trần Hữu Ngọc, sinh năm
1956. Con trai trưởng của ông Hữu Thà. Đã li dị vợ. Có 1 con trai là Xuân Hòa.
15.27 Trần Hữu Sơn, sinh năm 1958, con trai thứ 2 ông Hữu Thà.
15.28 Trần Hữu Hùng, sinh năm 1960, con trai thứ 3 ông Hữu Thà.
15.29 Trần Hữu Long, sinh năm 1963, con trai thứ 4 ông Hữu Thà.
15.30 Trần Thị Nhàn, sinh năm 1967, con gái ông Hữu Thà,
15.31 Trần Hữu Hải, sinh năm
1971, con trai thứ 5 của ông Hữu Thà. Vợ là Đặng Thị Lương Cậy, sinh năm 1978.
Có 3 con gái là Lương Ngọc Oanh, Lương Ngọc Uyên, Lương Ngọc An.
15.32 Trần Ngọc Chung, sinh năm 1956.
Con trai trưởng ông Ngọc Quang. Vợ là Dương Thị Điểm, sinh năm 1962, quê Hoàng
Xá, em ông Toàn Tiềm. Có 4 con gái, 1 con trai. 4 gái là Thị Thu Hằng, Thị Thu
Hương, Thị Thu Hường, Thị Thu Giang. 1 trai là Ngọc Sơn.
15.33 Trần Thị Hiền, con gái đầu
ông Ngọc Quang. Sinh năm 1958. Chồng là Hồ Văn Hòa, quê Hà Tĩnh. Sinh sống tại
Hoàng xá, có 2 con trai.
15.34 Trần Ngọc Hải, sinh năm
1962. Con trai thứ 2 ông Ngọc Quang. Vợ là Ngô Kim Yến, sinh năm 1968, quê Đồng
Xung, Đồng Tân, Ứng Hòa. Có 1 con trai là Hải Đăng, 1 con gái là Thị Ngọc Anh.
Làm việc tại Kho Bạc Ứng Hòa nghỉ hưu, vợ là giáo viên nghỉ hưu.
15.35 Trần Ngọc Nghĩa, sinh năm 1964.
Con trai thứ 3 ông Ngọc Quang. Vợ là Đỗ Thị Thu Huệ, sinh năm 1972, quê Thanh
Ấm, Vân Đình. Có 2 con gái là Thị Diệu Linh, Thị Phương Thảo.
15.36 Trần Thị Hạnh, sinh năm
1968, con gái thứ 2 ông Ngọc Quang. Chồng là Đặng Văn Vinh, người làng Hoàng
Xá, con ông Văn là Công an.
15.37 Trần Ngọc Thắng, sinh năm
1972. Con trai thứ 4 ông Ngọc Quang. Vợ là Nguyễn Thị Tuyến, người Quảng Phú
Cầu, Ứng Hòa. Có 1 con gái là Thị Anh Thư, 1 con trai là Bảo Sơn.
15.38 Trần Hữu Thanh, sinh năm
1964. Con trai trưởng ông Hữu Thu. Vợ là Chu Thị Mai, sinh năm 1975. Có 2 con
gái là Thị Tuyết, Thị Thúy, 1 con trai là Tuấn Anh.
15.39 Trần Ngọc Bình, sinh năm
1984. Con trai thứ 2 ông Hữu Thu. Vợ Tạ Thị
Kim Tuyến, sinh năm 1983. Có 1 con gái là Thị Linh, 1 con trai là Duy
Hưng.
15.40 Trần Thị Thủy, sinh năm
1970, con gái đầu ông Hữu Thu. Chồng là Đào Văn Vy, sinh năm 1963
15.41 Trần Thị Hường, sinh năm
1973, con gái thứ 2 của Hữu Thu.
15.42 Trần Hữu Nhuận, sinh năm
1960, con trai cả ông Hữu Nhiêm, vợ là Đặng Thị Từ, sinh năm 1966, có 2 con
gái, 1 con trai: Thị Trang, Thị Hoa, Hữu
15.43 Trần Hữu Tiến, sinh năm
1964, mất 25/5/2004, con trai thứ 2 ông Hữu Nhiêm, có 1 con trai Hữu Tài. Sang
Campuchia làm việc, lấy vợ người Campuchia và bị chết ở đó. Con Hữu Tài được
bác Hữu Nhuận đưa về nuôi.
15.44 Trần Hữu Minh, sinh năm
1966, mất năm 1977. Con trai trưởng ông Hữu Khiêm.
15.45 Trần Thị Oanh, sinh năm
1968, con gái cả ông Hữu Khiêm, có chồng là Nguyễn Văn Độ.
15.46 Trần Thị Phượng, sinh năm
1971, con gái thứ 2 ông Hữu Khiêm, có chồng là Đặng Văn Thắng.
15.47 Trần Hữu Châu, sinh năm
1974, con trai thứ 2 ông Hữu Khiêm.
15.48 Trần Hữu Doanh, sinh năm
1976, con trai thứ 3 ông Hữu Khiêm, vợ là Vũ Thị Hồng, sinh năm 1987.
15.49 Trần Hữu Kiên, sinh năm
1982, mất năm 1989, con trai cả ông Hữu Trung.
15.50 Trần Hữu Cường, sinh năm 1984.
Con trai thứ kế trưởng ông Hữu Trung. Vợ là Lê Thị Hoa, sinh năm 1987, quê Bảo
Thắng, Lao Cai. Có 2 con trai là Hữu Quang Nam, Hữu Phong.
15.51 Trần Hữu Cương, con trai
thứ 3 ông Hữu Trung. Vợ là Nguyễn Thị Thái, sinh năm 1988, quê Yên Phong, Bắc
Ninh.
15.52 Trần Thị Ngân, sinh năm
1982, con gái đầu ông Hữu Hà, có 1 con trai, 1 con gái.
15.53 Trần Thị Thúy, sinh năm
1983, con gái thứ 2 ông Hữu Hà, có 1 con trai, 2 con gái
15.54 Trần Thị Oanh, sinh năm
1985, con gái thứ 3 ông Hữu Hà, có 1 con trai, 1 con gái.
15.55 Trần Thị Thanh, sinh năm
1987, con gái thứ 4 ông Hữu Hà. Chồng là Hà Công Bình, sinh năm 1986, quê Kim
Bôi, Hòa Bình. Có 1 con trai, 1 con gái.
15.56 Trần Thị Danh, sinh năm
1989. Con gái thứ 5 ông Hữu Hà. Chồng là Bùi Văn Mão, quê Kim Bôi, Hòa Bình. Có
1 con trai, 1 con gái.
15.57 Trần Thị Tuất, sinh năm
1984, con gái thứ 6 ông Hữu Hà. Chồng là Lâm Văn Long, sinh năm 1989, quê Thanh
Oai, Hà Nội.
15.58 Trần Văn Hải, sinh năm
1989, con trai trưởng ông Văn Dung. Vợ là Bùi Thị Linh, sinh năm 1993, quê Kim
Bôi, Hòa Bình. Có 1 con trai là mạnh Hùng.
15.59 Trần Văn Phòng, sinh năm
1992, con trai thứ 2 ông Hữu Dung.
15.60 Trần Tiến Đạt, sinh năm
1990, con trai cả ông Hữu Thành.
15.61 Trần Mạnh Tiến, sinh năm
1995, con trai thứ 2 ông Hữu Thành.
15.62 Trần Thế Đức, sinh năm
2008, con trai thứ 3 ông Hữu Thành.
15.63 Trần Anh Tuấn, sinh năm
1995, con trai cả ông Hữu Thạo.
15.64 Trần Tuấn Tú, sinh năm
2004, con trai thứ 2 ông Hữu Thạo.
15.65 Trần Vi Anh, sinh năm 2011,
con gái đầu ông Hữu Việt.
15.66 Trần Quang Huy, sinh năm
2014, con trai ông Hữu Việt.
15.67 Trần Thu Huyền, sinh năm
1982, con gái đầu ông Đức Hạnh. Chồng là Mông Thực Lân, có 2 con gái: Mông Vần
Như, Mông Vần Chúc.
15.68 Trần Thu Trang, sinh năm
1986, con gái thứ 2 ông Đức Hạnh. Chồng là Hoàng Thế Anh. Có 2 con trai Hoàng
Minh Đức, Hoàng Minh Bảo, 1 con gái Hoàng Minh An.
15.69 Trần Tiến Đạt, sinh năm
1992. Con trai ông Đức Hạnh. Vợ là Nguyễn Tú Oanh, sinh năm 1992. Có 1 con gái
là Trần Bảo Hân.
15.70 Trần Diệu Linh, sinh năm
1995, con gái đầu ông Ngọc Hùng, có chồng là Nguyễn Hoàng Dũng, sinh năm 1990.
15.71 Trần Phương Linh, sinh năm
2004, con gái thứ 2 ông Ngọc Hùng.
15.72 Trần Vân Anh, sinh năm
1992, con gái đầu ông Ngọc Lân.
15.73 Trần Diệu Linh, sinh năm
2000, con gái thứ 2 ông Ngọc lân.
15.74 Trần Phú Trọng, sinh năm
2004, con trai ông Ngọc Lân.
15.75 Trần Hữu Thanh, sinh năm
1987, con trai cả ông Minh Ngọc.
15.76 Trần Hữu Thủy, sinh năm
1989, mất 1992, con trai thứ 2 ông Minh Ngọc.
15.77 Trần Minh Đức, sinh năm
1993, con trai ông Minh Ngọc. Vợ là Nguyễn Thị Thúy, sinh năm 1993, quê Phương
Tú, Ứng Hòa.
15.78 Trần Hoàng Hải, sinh năm
1996, con trai cả ông Hữu Tuấn.
15.79 Trần Thanh Bình, sinh năm
2003, con trai thứ 2 ông Hữu Tuấn.
15.80 Trần Hữu Long, sinh năm
1992, con trai ông Hữu Minh. Vợ là Nguyễn Thị Hải, sinh năm 1992, quê Hữu Văn,
Chương Mỹ, Hà Nội. Có con gái Lâm Anh, 1
con trai Duy Nam.
15.81 Trần Quốc Đông, sinh năm
2000, con trai thứ 2 của Hữu Minh.
15.82 Trần Ngọc Ánh, sinh năm
1988, con gái ông Đức Toản.
15.83 Trần Quang Tiến, sinh năm
2002, con trai cả ông Quang Huy.
15.84 Trần Đức Hiệp, sinh năm
2007, con trai thứ 2 ông Quang Huy.
15.85 Trần Quang Duy, sinh năm
2004, con trai cả ông Việt Hoàng.
15.86 Trần Việt Anh, sinh năm
2011, con trai thứ 2 ông Việt Hoàng.
15.87 Trần Hữu Việt, sinh năm 2010,
con trai ông Hữu Vũ.
15.88 Trần Bích Trâm, sinh năm
1993, con gái ông Hữu Vũ.
15.89 Trần Hữu Chiến, con trai cả
ông Hữu Quyết.
15.90 Trần Hữu Mạnh, con trai thứ
2 ông Hữu Quyết.
15.91 Trần Hữu Đăng, con trai cả
ông Hữu Thắng.
15.92 Trần Hữu Hiển, con trai thứ
2 ông Hữu Thắng.
15.93 Trần Hữu Trung, sinh năm
1990, con trai cả ông Đình Tuấn.
15.94 Trần Hữu Kiên, sinh năm
1996, con trai thứ 2 ông Đình Tuấn.
15.95 Trần , con đầu ông Ngọc Tú
15.96 Trần , con thứ 2 ông Ngọc Tú
15.97 Trần , con thứ 3 ông Ngọc Tú
15.98 Trần , con thứ 4 ông Ngọc Tú
15.99 Trần Thị Linh, sinh năm 2005, con gái đầu
ông Vũ Thưởng.
15.100 Trần Hoàng Nam, sinh năm 2008, con trai cả
ông Vũ Thưởng
15.101 Trần Nhật Nam, sinh năm 2008, con trai thứ 2
ông Vũ Thưởng.
15.102 Trần Phương Linh, sinh năm 2008, con gái đầu
ông Ngọc Minh.
15.103 Trần Thu Hà, sinh năm 2013, con gái thứ 2
ông Ngọc Minh.
15.104 Trần Minh Dũng, sinh năm 2014, con trai ông
Ngọc Minh.
15.105 Trần Thị Phương Thảo, sinh năm 2003, con gái
đầu ông Ngọc Hanh.
15.106 Trần Thị Phương Anh, sinh năm 2004, con gái
thứ 2 ông Ngọc Hanh.
15.107
Trần Ngọc Đăng Linh, sinh năm 2007, con
trai ông Ngọc Chính.
15.108
Trần Khánh Hà, sinh năm 2011, con gái
ông Ngọc Chính.
15.109 Trần Thị Mai Phương, sinh năm 2000, con gái
ông Hữu Dũng.
15.110 Trần Thị Phương Linh, sinh năm 2004. Con gái
thứ 2 ông Hữu Dũng.
15.111 Trần Quang Tuấn, sinh năm 1981, con trai cả
ông Hữu Hùng. Vợ cả là Nguyễn Thị Minh Tú, sinh con trai là Quang Anh, đã ly
dị. Vợ hai là .. Thị Trang, quê Thịnh Quán, Hà Đông, có 1 con trai là Lê Minh.
15.112 Trần Anh Quân, sinh năm 1992. Con trai thứ 2
ông Hữu Hùng. Vợ là Ngọc Phương, người Nam Định. Có 1 con gái Thị Bảo Hân, 1
con trai là Anh Khôi.
15.113 Trần Hữu Trọng, con trưởng ông Hữu Sơn. Sinh
năm 1990. Vợ là Phạm Thị Hương, sinh năm 1991, người Nghĩa Hưng, Nam Định. Có 1
con trai là Hữu Nhật, 1 con gái là Thị Nhi.
15.114 Trần Thị Chi, sinh năm 1986, con gái ông Hữu
Sơn.
15.115
Trần Hải Long, con trai cả ông Quốc
Bảo.
15.116 Trần Đức Khoa, con trai thứ 2 ông Quốc Bảo.
15.117 Trần Hữu Ninh, sinh năm 1989, mất năm 2014,
con trai ông Hữu Minh.
15.118 Trần Thị Dung, sinh năm 1990, con gái ông
Hữu Minh.
15.119
Trần Thị My, sinh năm 1992, con gái đầu
ông Hữu Tâm.
15.120 Trần Hữu Huy, sinh năm 1996, con trai ông
Hữu Tâm.
15.121 Trần Thị Hoài, sinh năm 1993, con gái đầu
ông Hữu Sự.
15.122 Trần Hữu Diễn, sinh năm 1996, con trai cả
ông Hữu Sự.
15.123 Trần Hữu Anh, sinh năm 2004, con trai thứ 2
ông Hữu Sự
15.124 Trần Thị Yến, sinh năm 1995, con gái đầu ông
Hữu Dự.
15.125 Trần Hữu Thành, sinh năm 2000, con trai ông
Hữu Dự
15.126 Trần Thị Thu Hà, sinh năm 1989, con gái đầu
ông Hữu Dũng.
15.127 Trần Hữu Giang, sinh năm 1996, con trai ông
Hữu Dũng.
15.128 Trần Thị Thủy, sinh năm 1992, mất năm 1998,
con gái đầu ông Hữu Sỹ.
15.129 Trần Hữu Trung, sinh năm 1994, con trai ông Hữu Sỹ. Vợ là Bùi Thị Thắm, sinh năm 1998. Có 1 con gái Trần Bảo Ngọc, 1 con trai Trần Minh Khôi.
15.130 Trần Thị Phương Thanh, sinh năm 1999, con
gái thứ 2 ông Hữu Sỹ.
15.131 Trần Hữu Tùng, sinh năm 2000, con trai ông
Hữu Lâm.
15.132 Trần Thị Khánh Linh, sinh năm 2006, con gái
ông Hữu Lâm.
ĐỜI THỨ 16
16.1 Trần Thị Linh An, sinh năm 2013, con gái
đầu Quang Hiệp.
16.2 Trần An Bình, sinh năm 2010, con gái của Hữu Toản
16.3 Trần Huy Anh, sinh năm 2006, con trai của Huy Dân.
16.4 Trần Thu Giang, sinh năm 2009, con gái đầu Huy Dân.
16.5 Trần Mai Phương, sinh năm 2017, con gái 2 Huy Dân
16.6 Trần Xuân Hòa, sinh năm 1990, con trai Hữu Ngọc.
16.7 Trần Lương Ngọc Oanh, sinh năm 2005, con gái đầu Hữu Hải.
16.8 Trần Lương Ngọc Uyên, sinh năm 2007, con gái 2 Hữu Hải.
16.9 Trần Lương Ngọc An, sinh năm 2015, con gái 3 của Hữu Hải.
1610 Trần Thị Thu Hằng, sinh năm 1983, con gái
đầu của Ngọc Chung có chồng là Nguyễn Đức Sơn, sinh năm 1975.
16.11 Trần Thị Thu Hương, sinh năm 1985, con gái
thứ 2 của Ngọc Chung. Có chồng là Phạm Ngọc Cường.
16.12 Trần Thị Thu Hường, sinh năm 1987, con gái
thứ 3 của Ngọc Chung. Có chồng là Nguyễn Hồng Quyền, sinh năm 1985.
16.13 Trần Thị Thu Giang, sinh năm 1990, con gái
thứ 4 của Ngọc Chung. Có chồng là Hồ Hoàng Trung, sinh năm 1984.
16.14 Trần Ngọc Sơn, sinh năm 1992, con trai của Ngọc Chung.
16.15 Trần Hải Đăng, sinh năm 1990, con trai của Ngọc Hải. Vợ là Nguyễn Thị Vân Anh sinh năm 1994, quê Đại Hùng Ứng Hòa, có con gái là Trần Huyền Anh..
16.16 Trần Thị Ngọc Anh, sinh năm 1994, con gái Ngọc Hải
16.17 Trần Thị Diệu Linh, sinh năm 1997, con gái đầu Ngọc Nghĩa.
16.18 Trần Thị Phương Thảo, sinh năm 2003, con gái 2 Ngọc Nghĩa.
16.19 Trần Thị Anh Thư, sinh năm 2004, con gái Ngọc Thắng.
16.20 Trần Bảo Sơn, sinh năm 2010, con trai của Ngọc Thắng.
16.21 Trần Thị Tuyết, sinh năm 1986, con gái đầu Hữu Thanh.
16.22 Trần Thị Thúy, sinh năm 1994, con gái thứ 2 Hữu Thanh.
16.23 Trần Tuấn Anh, sinh năm 1997, con trai của Hữu Thanh.
16.24 Trần Thùy Linh, sinh năm 2008, con gái Ngọc Bình.
16.25 Trần Duy Hưng, sinh năm 2011, con trai Ngọc Bình.
16.26 Trần Thị Trang, sinh năm 1987, con gái đầu Hữu Nhuận.
16.27 Trần Thị Hoa, sinh năm 1990, con gái 2 Hữu Nhuận.
16.28 Trần Hữu Tùng, sinh năm 1995, con trai của Hữu Nhuận
16.29 Trần Hữu Tài, sinh năm 2001, con trai của Hữu Tiến.
16.30 Trần Hữu Quang Nam, sinh năm 2009, con trai của Hữu Cường.
16.31 Trần Hữu Phong, sinh năm 2014, con trai thứ 2 ông Hữu Cường.
16.32 Trần Mạnh Hùng, sinh năm 2014, con trai ông Văn Hải.
16.33 Trần Bảo Hân, sinh năm 2017, con gái ông Tiến Đạt.
16.34 Trần Lâm Anh, sinh năm 2018, con gái đầu ông Hữu Long.
16.35 Trần Duy Nam, sinh năm 2019, con trai ông Hữu Long.
16.36 Trần Quang Anh, sinh năm 2004, con trai
ông Quang Tuấn, là con vợ cả là Nguyễn Thị Minh Tú, quê Hà Nội.
16.37 Trần Lê Minh, con trai thứ 2 ông Quang Tuấn, con vợ 2 là .. Thị
Trang.
Trần Thị Bảo Hân, sinh năm 2017, con gái đầu ông Anh Quân.
16.38 Trần Anh Khôi, sinh năm 2019, con trai ông Anh Quân.
16.39 Trần Hữu Nhật, sinh năm 2017, con trai ông Hữu Trọng.
16.40 Trần Thị Nhi, sinh năm 2019, con gái ông Hữu Trọng.
16.41 Trần Bảo Ngọc, sinh năm 2000 con gái Trần Hữu Trung.
16.42 Trần Minh Khôi, sinh năm 2024, cong trai Trần Hữu Trung.
ĐỜI THỨ 17 17.01 Trần Huyền Anh sinh năm 2022 con gái Trần Hải Đăng.
|