Thứ Tư, 2 tháng 5, 2018

Trần Phúc Tộc Phả viết năm 1900


            Người dịch: Nguyễn Phúc Tăng – Hoàng Xá
1. Đệ nhất thượng thượng tổ, Quý ông họ Trần tên chữ là Phúc Nhân giỗ ngày 13 tháng 8.

2. Đệ nhất Quý thổ tỷ, con gái thứ 2 họ Nguyễn, hiệu là Từ Tâm, giỗ ngày mồng 2 tháng 10

1. Tổ đời thứ 2, Quý ông họ Trần tự Phúc Lương, giỗ ngày mồng 10 tháng 3

2. Tổ bà đời thứ 2, con gái lớn (cả) họ Nguyễn, hiệu Từ Am, giỗ ngày mồng 9 tháng 5.

1. Tổ đời thứ 3, Quý ông họ Trần, tự Phúc Thịnh, huý Thược, sinh năm Giáp Tuất, mất ngày 25 tháng 7.

2. Tổ bà đời thứ 3, vợ lẽ, con gái cả họ Đỗ, hiệu Từ Hiền, giỗ 22 tháng 7, táng tại thôn Đông Dương (xứ đồng Đống Chỉ).

1. Tổ ông đời thứ 4, Quý ông họ Trần tự Quang Sáu, sinh năm Bính Ngọ, giỗ ngày 24 tháng 3. Táng tại xứ đồng Đông Chu làng Đông Dương. Ấy là đất có long mạch sông giúp, huyệt trên đất Sao Thổ, hình rồng, có mạch dẫn Sao Vàng, mộ toạ Càn hướng Củng. Thày địa lý chỉ rằng: táng năm Tỵ đến năm Hợi sẽ sinh người rất tốt đẹp. Thật, quả nhiên không thể không tin lời nói ấy được. Đến sau đó, có khoa thi sao lại không xuất tướng công. Thuật chọn mạch rồng rất đáng được coi trọng; có bút Rồng, bên trái là cờ, bên phải là kiếm.

2. Tổ bà đời thứ 4, con gái thứ 2 họ Đặng, hiệu Diệu Tịnh, huý Chuẩn, giỗ ngày 02 tháng 10.

1. Tổ ông đời thứ 5, Quý ông họ Trần, tên là Quang Chế, giỗ ngày 29 tháng 7, thọ 64 tuổi.

2. Tổ bà đời thứ 5, con gái cả họ Cao, hiệu Từ Mai, huý Tính, sinh năm Ất Hợi, thọ 70 tuổi, giỗ 27 tháng 7.

1. Tổ ông đời thứ 6 được phong tước Hầu: Thập Lý Hầu, hành nghề y, tự là Vi, hiệu là Quả Duệ, tên huý là Ngại, thọ 36 tuổi, sinh năm Canh Tuất, mất ngày 16 tháng Giêng.

2. Tổ bà đời thứ 6, vợ cả, con gái cả họ Nguyễn, hiệu là Từ Ôn, huý là Nhân, thọ 49 tuổi, giỗ ngày 26 tháng 02.

Tổ bà đời thứ 6, vợ lẽ, con gái thứ 3 họ Nguyễn, hiệu là Thục Chất, tên huý là Tần, thọ 30 tuổi, sinh năm Mậu Ngọ, giỗ  ngày mồng 6 tháng Giêng.

1.Tổ ông đời thứ 7, hành nghề y, tự Quang Chiếu, hiệu là Chỉ Thật, sinh năm Quý Dậu, thọ 36 tuổi, mất ngày 18 tháng 6 năm Mậu Ngọ. Làm giỗ Quang Thiêm, Quang Diễm, Thị Thuận.

2. Tổ bà đời thứ 7, con gái cả họ Đặng, hiệu Diệu Phú, tên huý là Nhiệu, thọ 76 tuổi, mất ngày 29 tháng 6. Làm giỗ: Quang Diễm, Quang Thậm, Thị Thuận. 

1. Tổ ông đời thứ 8, ông cả họ Trần, tự Quang Giám, hiệu là Trực Tính, thọ 53 tuổi, mất ngày 19 tháng 10. Làm giỗ: Quang Thiêm, Quang Thậm, Quang Trang.

2. Tổ bà đời thứ 8, con gái thứ nhất họ Đỗ, hiệu diệu Cương, huý Thuỳ, mất ngày 23 tháng 2. Làm giỗ: Quang Thiêm, Quang Thậm, Quang Trang.

1.  Tổ ông đời thứ 9, con cả họ Trần, tự Quang Thiêm, hiệu Chất Tặng, mất ngày 08 tháng 3.

1.1. Tổ bà đời thứ 9, vợ cả ông cả họ Trần, hội viên Hội Tư Văn, con gái thứ nhất họ Đặng, hiệu Thuần Phác, huý là Du, giỗ ngày 15 tháng 2. Táng đất thôn nhà, sau cải táng tại thôn Thanh Ấm.

2. Ông thứ hai, tổ đời thứ 9, tên là Thậm, hiệu Cảnh Trực, giỗ ngày 29 tháng 4.

2.1. Tổ bà đời thứ 9, vợ cả ông hai, con gái cả họ Đặng, hiệu Mai Xảo, huý Dao, mất ngày 10 tháng 6.

Ông bà Thậm - Giao hợp táng ở xứ Đồng Gạo.

3. Ông thứ ba tổ đời thứ 9, tên là Trang, hiệu Hoan Cự, sinh năm Tân Mùi, mất ngày 29 tháng 4 năm Đinh Mùi, thọ 37 tuổi.

*****

Lập Phả ngày mồng chín tháng Tám dư năm Thành Thái thứ 12 tức năm Canh Tý - 1900 do cụ tổ đời thứ 11 Trần Quang Chước viết.