Cụ
Tổ Trần Hữu Huệ đời thứ 11 viết.
Người
dịch: Giáo sư Phan Văn Các
Nguyên
Viện trưởng Viện Hán Nôm
Khởi tổ: Phúc Nhân, sinh hạ : Phúc Lương
-
Phúc
Lương sinh hạ: Trai trưởng Phúc Thịnh, trai thứ Phúc Độ
-
Phúc
Độ thừa tự từ đường hiện nay; Quang Đôn phụng tự.
Phân tổ: Phúc Độ sinh hạ: Trai trưởng Phúc Chân, trai thứ
Phúc Hoàn.
Phúc Hoàn chẳng may không người nối dõi.
Cao tổ: Phúc Chân sinh hạ: trai trưởng Thuần Chất, trai
thứ Phúc Ân.
Thuần
Chất thừa tự từ đường; Hữu Quyền phụng tự.
Phân tổ: Phúc Ân sinh hạ: trai trưởng Phúc Chính, trai
thứ Đức Diệp (Nghiệp).
Đức Diệp
(Nghiệp) phân chi từ đường; Hữu Tán phụng tự.
Cao tổ: Phúc Chính sinh hạ: Trai trưởng Ôn Chất, trai thứ
Ôn Từ. Ôn Chất thừa tự từ đường; Hữu Thi phụng tự.
Phân tổ: Ôn Từ sinh hạ 6 trai:
Trưởng: Diễn
Thứ: Tiễn
Thứ: Tộ
Thứ: Trường
Thứ: Niên
Quý
(út): Thọ
Trưởng Diễn không có người nối dõi. Tiễn thừa tự.
Cao tổ: Trọng Tiễn sinh hạ được 6 trai:
Trưởng: Huấn
Thứ: Vị
Thứ: Chế
Thứ: Hoành (Hồng?)
Thứ: Quân
Quý
(út): Thẩn
Huấn và
Vị không có người nối dõi. Chế thừa tự phụng tự.
Phân tổ: Hữu
Cung nguyên hai bà sinh hạ:
Trưởng: Ngung
Thứ: Gia
Thứ: Bảo
Thứ: Trinh
Thứ: Lâm
Lâm phân
chi phụng tự riêng; trưởng Ngung thừa khiêu phụng tự (nhà thờ viễn tổ để lại
bằng khiêu)
Tằng tổ tỉ:
Trần á
thất (bà hai) họ Cát sinh hạ:
Trưởng: Thần
Thứ: Cung
Thần
sinh Trưởng Uyển. Trưởng Uyển phụng tự nhà thờ viễn tổ để lại.
Tằng tổ khảo:
Con thứ
là Chế sinh hạ 4 trai:
Trưởng: Thất
Thứ: Vũ
Thứ: Thần
Thứ: Cung
Mỗi
người đều có sản nghiệp, nguyên thê nhị phòng (hai bà).
Tằng tổ tỉ:
Trần
chánh thất (bà cả nhà họ Trần), người họ Dương sinh hạ 2 trai:
Trưởng
là : Thất
Thứ là: Vũ
Trưởng
Thất sinh hạ trưởng Huệ. Trưởng Huệ phụng tự ở.