Thứ Tư, 2 tháng 5, 2018

Trần Phúc Tiểu tôn phả viết năm 1900


                                                                    Người dịch: Nguyễn Phúc Tăng – Hoàng Xá
Thành Thái thập nhị niên, nhuận bát nguyệt, sóc nhật
                                                            Giáp Tuất khoa, nhị trường
                                                                        Trần Quang Chước
                                                                                Huân mộc

    Tại thôn Hoàng xá, xã Phương Đình, tổng Phương Đình, huyện Sơn Lãng, phủ Ứng Hoà, tỉnh Hà Nội, chúng tôi: Trần Đôn, Trần Chước, Trần Côn, Trần Thước cùng suy nghĩ sâu sắc rằng: Nhà phải có gia phả, cũng như đất nước, quốc gia phải có sử. Có vậy, về ngôi thứ dòng tộc, chi ngành, về tên huý, ngày giỗ chạp mới truyền toả muôn đời sau, vĩnh viễn được vậy!
    Việc ghi chép dù rất đầy đủ về gia thế, tộc phả của cả họ lớn ta cũng khó có thể biết (hết), những cứ liệu để mai hậu xem xét, khảo cứu.
    Vậy nên bắt đầu từ cụ Cao tổ Trần Quang Vi ta có cuốn “Trần Phúc Tiểu Tôn Phả” này.
VI. Cụ tổ ông đời thứ 6: được phong tước hầu: Thập Lý Hầu, hành nghề y, tự là Vi, hiệu Quả Duệ, huý là Ngại (thọ 36 tuổi, sinh năm Canh Tuất, mất 16/1 năm đinh Hợi), lấy vợ cả  là con gái cả họ Nguyễn - hiệu Từ ôn, huý là Nhân (thọ 49 tuổi, giỗ ngày 26/2). Hai cụ Vi (tức Ngại) – Nhân sinh hạ được:
1. Ba người con gái: chị cả là Trần Thị Quí, gái thứ hai hiệu là An Lạc và Trần Thị Nghị.
2. Một người con trai, chính là cụ Tằng tổ ta, tên cụ là Trần Quang Chiếu.
VII. Tổ ông đời thứ 7: hành nghề y, tên Quang Chiếu, hiệu Chỉ Thật (sinh năm Quý Dậu, thọ 36 tuổi, mất 18/6), lấy cụ là con gái cả họ Đặng, hiệu diệu là Phú, huý là Nhiêu (thọ 76 tuổi, mất 29/6). Hai cụ Chiếu và Nhiêu sinh hạ được hai con trai, con trưởng là Trần Quang Giám (trong phả không ghi cụ con trai thứ hai).
VIII. Tổ ông đời thứ 8: ông cả họ Trần, tự Quang Giám, hiệu Trực Tính (thọ 53 tuổi, giỗ 19/10) lấy cụ là con gái cả họ Đỗ, hiệu diệu là Cương, huý Thuỳ (mất 23/2). Hai cụ Giám - Thuỳ sinh hạ được:
1. Sáu người con trai là: Trần Quang Thiêm, Trần Quang Huy, Trần Quang Thậm, Trần Quang Trang, Trần Quang Câu, Trần Quang Chưng.
2. Nữ tử: Trần Thị Nham: mất sớm
Trần Quang Thiêm lấy đặng Thị Du. Thiêm – Du sinh hạ được một trai, một gái. Trai là Trần Quang Mạch mất sớm; Do đó Trần Quang Thiêm phạt tự. Trần Quang Thậm, Trần Quang Trang phạt tự. Trần Quang Câu đi xa không về. Trần Quang Chưng mất sớm.
Con thứ Trần Quang Huy, tên thuỵ là Cẩn Hậu chính là cụ nối tiếp ngành Tiểu Tôn ta vậy.
IX. Tổ ông đời thứ 9: Trần Quang Huy, tên thuỵ (tức là tên hàm) là Cẩn Hậu, giỗ 28/9.
Tổ bà, con gái cả họ Đỗ, hiệu Đoan Trang, huý là Niếu. Hai cụ Huy - Niếu sinh hạ được hai trai, hai gái.
Trai trưởng là cha ta - Trần Quang Chúc.
Trai thứ là chú ta - Trần Quang Kế.
X.  Tổ đời thứ 10:
 10.1. Cha ta, con cả họ Trần, huý là Chúc, giỗ  mồng 8 tháng ba.
          Tổ bà đời thứ 10:
-         Vợ cả - con gái thứ 2 họ Đặng, hiệu diệu Từ Hoà, huý Khiểu, giỗ mồng một tháng Giêng.
-         Vợ hai - con gái thứ nhất họ Đặng, hiệu diệu Thục Ý, huý Dung.
-         Vợ ba – con gái thứ 2 họ Đặng, hiệu diệu Hiền, huý Luy.
·     Bà cả sinh được hai con trai : Trần Quang đôn, Trần Quang Nho; hai con gái: Trần Thị Thập, Trần Thị …
·       Bà hai sinh được một con trai: Trần Quang Chước.
·      Bà ba sinh được hai con trai: Trần Quang Côn, Trần Quang Thước; bốn gái: Trần Thị Chén, Trần Thị Yêm, Trần Thị Câu, Trần Thị Nhận.
10.2. Tổ đời thứ 10 con thứ, tự Quang Kế, thuỵ Phúc Thuần, giỗ ngày 23 tháng 11.
      Tổ bà đời thứ 10:
-         Vợ cả - con gái thứ nhất họ Cao, hiệu Chân, huý Hối, giỗ ngày 10 tháng 9.
-         Vợ hai - con gái thứ nhất họ Nguyễn, tên là Đĩnh.
-         Vợ ba - người thôn Lưu Khê, tên là Thôn.

******
   Từ trước tới nay, cây có gốc, nước có nguồn. Công đức của tổ tiên chẳng bao giờ đổi dời trong lòng ta.
   Con con, cháu cháu xem cuốn phả này, biết được dòng tộc, chi ngành, ngôi thứ, biết rõ ràng huý kỵ, để rồi mãi mãi sau này viết tiếp.

              Trần Phúc Tiểu Tôn Phả do cụ tổ đời thứ 11 Trần Quang Chước viết ngày 09/8/1900.